Heantos 4 0,5g
Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 7 vỉ x 10 viên
Thành phần:
SĐK:VD-34048-20
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH Dược phẩm Hà Thành - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Dược phẩm Hà Thành | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Cơ chế tác dụng của thuốc Heantos 4
Heantos 4 là sự kết hợp của nhiều thành phần của các chiết xuất dược liệu quý hiếm và đều đã được phê duyệt để điều trị nghiện tại Việt Nam. Nó có tác dụng điều chỉnh kênh calci loại T và kích hoạt phóng xạ đồi thị, Heantos 4 có tác dụng hữu ích trong cai nghiện và ngăn ngừa tái phát các cơn nghiện, Heantos 4 có tác dụng an thần mạnh.
Heantos 4 cắt các cơn nghiện gây gây vật vã làm bạn an thần dễ ngủ vì vậy quên đi các cơn nghiện đồng thời giảm bớt các triệu chứng khó chịu và bứt rứt khi lên cơn nghiện, nó sẽ đào thải và loại bỏ hết ma túy trong người bạn giúp bạn từ bỏ ma túy một cách nhẹ nhàng. Heantos 4 có khả năng làm giảm các dấu hiệu cai soma do naloxone kết tủa liên quan đến quá trình điều chỉnh hoạt động của dopamine trung tính và kết quả là đảo ngược trạng thái hypodopaminergic trong nhân tích lũy, một vùng não liên quan đến việc cai nghiện.Cơ chế hoạt động của dopaminergic được hỗ trợ bởi việc xác định l-tetrahydropalmatine, là một trong những hoạt chất chính trong Heantos-4, chất này có khả năng vượt qua hàng rào máu não và có hiệu quả điều trị trong việc giảm các dấu hiệu cai nghiện. Tác dụng chống hypodopaminergic của l-tetrahydropalmatine liên quan đến sự đối kháng của cơ quan thụ thể dopamine.
Công dụng – Chỉ định
Heantos 4 có tác dụng bổ huyết, bổ tỳ vị và an thần định vị
Chỉ định dùng Heantos 4 cho các trường hợp để điều trị cắt cơn nghiện ma túy
Liều lượng - Cách dùng
Heantos 4 là thuốc cai nghiện ma túy ở nhà có liều dùng như sau:
Ngày thứ nhất ( cách 24h tính từ lúc dùng ma túy lần cuối) : 5-7 viên/lần x 2 lần/ngày. Khoảng cách giữa 2 lần uống cách nhau 6-8 giờ
Ngày thứ 2 và 3: 5-7 viên/lần x 2 lần/ngày. Thời điểm uống vào buổi trưa và buổi tối sau khi ăn
Ngày thứ 4 đến ngày thứ 7: 5-7 viên/lần/ngày, vào buổi tối trước khi đi ngủ
Điều trị phục hồi:
Sau khi cắt cơn hoàn toàn thì người bệnh tiến hành điều trị phục hồi bằng cách uống liều duy trì từ 3 tới 6 tháng
Chống tái phát bằng thuốc chống tái nghiện
Bệnh nhân cần tránh xa ma túy
Chống chỉ định:
Bệnh nhân có triệu chứng mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc
Không dùng Heantos 4 cho phụ nữ có thai và cho con bú
Bệnh nhân bị bệnh gan và thận nặng
Không dùng Heantos 4 cho phụ nữ có thai và cho con bú
Bệnh nhân bị bệnh gan và thận nặng
Tương tác thuốc:
Trong quá trình dùng Heantos 4 các bạn cần lưu ý kiêng kỵ các loại thuốc hay sản phẩm có chứa thành phần sau đây vì chúng đều tương kỵ với Cam Thảo- là một trong những thành phần có trong Heantos 4:
Hải Tảo
Hồng Đại Tích
Cam Toại
Nguyên Hóa
Hải Tảo
Hồng Đại Tích
Cam Toại
Nguyên Hóa
Chú ý đề phòng:
Không dùng thuốc khi quá hạn dùng ghi trên bao bì hay sản phẩm bị chiến chất đổi màu, chảy nước,..
Bệnh nhân bị động kinh
Người bị bệnh về tâm thần nặng
Người bị nhiễm HIV đã tiến triển đến giai đoạn AIDS
Đối tượng là người lái xe hay vận hành máy móc đang trong quá trình điều trị nghiện
Người cai nghiện là người cao tuổi >65 tuổi thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ tư vấn
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để cai nghiện tốt nhất tại nhà, trong quá trình uống thuốc Heantos 4 ngoài việc tuân thủ liều dùng thuốc thì cần:
Bệnh nhân cần tránh xa ma túy trong giai đoạn điều trị phục hồi, người nhà cần quan tâm , động viên, chăm sóc và luôn nhắc nhở kịp thời người bệnh không được bỏ thuốc, quên thuốc
Để cai dứt điểm ma túy, bênh nhân và gia đình phải tuân thủ đúng liệu trình được bác sĩ chỉ định để có phác đồ điều trị tốt nhất
Bệnh nhân phải kiên trì dùng thuốc đều đặn và thường xuyên trong thời gian được chỉ định
Trong quá trình uống thuốc cai nghiện phải kết hợp thói quen tránh xa ma túy, không có suy nghĩ bỏ cuộc, không được lạm dụng thuốc mà uống quá liều khi chưa được bác sĩ tư vấn
-Trong quá trình cắt cơn:
Không cho bệnh nhân dùng các thuốc có tiền chất ma túy như codein
Không nên tiêm truyền thuốc cho bệnh nhân
Phụ nữ có thai và nuôi con bằng sữa mẹ
Thuốc Heantos 4 nghiêm cấm sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú
Heantos 4 ảnh hưởng đối với công việc lái xe, vận hành máy móc
Heantos 4 ảnh hưởng tới khả năng tỉnh táo và minh mẫn vì vậy không dùng Heantos 4 cho những đối tượng có công việc lái xe và vận hành máy móc
Thông tin thành phần Mạch môn
Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10cm đến 40cm, rể chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành cù mẫm.
Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15~40cm, rộng 1-4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Cán mang hoa đài 10-20cm, hoa màu xanh nhạt, cuống 3 - 5 mm, tụ thành 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1-2 hạt
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang và được trồng ở Việt Nam để lấy củ dùng làm thuốc, nhiều nhất ở Phùng (Hà Tây), Nghĩa Trai (Hưng Yên), Ninh Hiệp (Hà Nội).
Thường hái vào tháng 6-7 ở những cây đã được 2-3 năm. Chọn những củ già, cắt bỏ sạch rễ con, rửa sạch đất, củ to trên 6mm bổ làm đôi, củ nhỏ để nguyên phơi khô tước bỏ lõi trước khi dùng. Có khi hái về, dùng móng tay rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt, bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng. Củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10-15mm. Mùi đặc biệt, vị ngọt.
Thành phần hoá học
Trong mạch môn người ta mới thấy có chất nhầy, chất đường. Mới đây có tác giả nói có glucoza và p. xitosterola. Các chất khác chưa rõ.
Còn ở trong phạm vi nhân dân. Nhưng là một vị thuốc rất thông dụng. Dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt khát nước.
Theo tài liệu cổ, mạch môn có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hoá đờm, chỉ ho, dùng chữa hưlao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. Những người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không được dùng.
Ngày dùng từ 6 đến 20g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có mạch môn đông:
Bài thuốc chữa bệnh ho, khó thở, ho lâu ngày:
Mạch môn đông 16g, bán hạ 8g, đảng sâm 4g, cam thảo 4g, gạo nếp sao vàng 4g, đạitáo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uốngtrong ngày (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).
Bài thuốc chữa tắc tia sữa:
Mạch môn đông bỏ lõi, tán nhỏ. Mỗi lần uống 10- 12g. Lấy sừng tê giác mài với rượu uống độ 4g. Uống độ 2-3 lần.
Thông tin thành phần Hoàng kỳ
Mô tả:
Hoàng kỳ là cây thảo sống lâu năm, phân nhánh nhiều, cao khoảng 50-70cm. Rễ hình trụ, đường kính 1-2cm, dài và đâm sâu, dai, khó bẻ, vỏ ngoài màu nâu đỏ hay vàng nâu. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le gồm 15-25 lá chét hình trứng dài, có lông trắng mịn ở mặt dưới. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài hơn lá, mang 5-20 hoa màu vàng tươi. Quả đậu dẹt, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt ngoài có lông ngắn; hạt hình thận màu đen. Mùa hoa tháng 6-7, mùa quả tháng 7-9.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Hoàng kỳ là phần rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30-90 cm, đường kính 1 – 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.
Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus Bge.)
Phân bố: Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hái: Thu hái rễ của những cây 5-6 tuổi (ít nhất phải sau 3 năm trồng mới cho củ) vào mùa thu, mang về rửa sạch, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, phơi hay sấy khô.
Bào chế:
Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô. Mật chích Hoàng kỳ (chế mật): Hoàng kỳ đã thái phiến, lấy mật ong, hoà với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg Hoàng kỳ dùng 2,5 - 3,0 kg mật ong.
Vị thuốc Hoàng kỳ
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm.
Quy kinh: Phế, tỳ.
Thành phần hoá học: Rễ Hoàng kỳ chứa saccharose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm; còn có cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin, astragaloside I-V, III.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Hoàng kỳ là phần rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30-90 cm, đường kính 1 – 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.
Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus Bge.)
Phân bố: Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hái: Thu hái rễ của những cây 5-6 tuổi (ít nhất phải sau 3 năm trồng mới cho củ) vào mùa thu, mang về rửa sạch, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, phơi hay sấy khô.
Bào chế:
Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô. Mật chích Hoàng kỳ (chế mật): Hoàng kỳ đã thái phiến, lấy mật ong, hoà với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg Hoàng kỳ dùng 2,5 - 3,0 kg mật ong.
Vị thuốc Hoàng kỳ
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm.
Quy kinh: Phế, tỳ.
Thành phần hoá học: Rễ Hoàng kỳ chứa saccharose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm; còn có cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin, astragaloside I-V, III.
Bổ khí cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ, sinh cơ.
+ Khí hư mệt mỏi, kém ăn; trung khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết; ra mồ hôi; nhọt độc khó vỡ; nội nhiệt tiêu khát; viêm thận mạn.
+ Hoàng kỳ chích mật: Kiện tỳ ích khí.
+ Sinh Hoàng kỳ: Cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ sinh cơ.
6 - 12g một ngày, có thể tới 40 - 80g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao.
Bài thuốc :
1. Chữa phù thũng, phong thấp: Hoàng kỳ 5g, Cam thảo 2g, Phòng kỷ 5g, Quế chi 3g, Phục linh 6g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống trong ngày.
2. Chữa cơ thể suy nhược, không muốn hoạt động, thích nằm, biếng nói, ngắn hơi, thở yếu, kém ăn, người xanh bủng, rù mỏi hay bệnh lòi dom do ỉa chảy lâu ngày, sa dạ con, sa dạ dày: Dùng Hoàng kỳ (tẩm mật sao), Đẳng sâm đều 10g, Bạch truật, Đương quy đều 8g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo đều 4g sắc uống.
3. Trị trực trường sa, lòi dom: Dùng Hoàng kỳ 30-50g phối hợp với Đan sâm 15g, Sơn tra nhục 10g, Phòng phong, Thăng ma mỗi thứ 3g, sắc nước uống mỗi ngày l thang, dưới 3 tuổi giảm liều. Nếu có lòi ra ngoài, thêm Thuyền thoái, Kinh giới (than), Băng phiến tán bột trộn với Hương dầu bôi trị sa trực trường, kết quả tốt (Vương Chí Thanh, ‘Trị Sa Trực Trường Bằng Thuốc’, Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1983, 2: 43).
4. Trị Phế ung, thổ ra huyết: Hoàng kỳ 80g, tán bột, mỗi lần dùng 8g sắc với nước uống lúc còn nóng. Ngày uống 3-4 lần (Thánh Huệ Phương).
5. Trị tiêu khát: Can địa hoàng 200g Chích thảo 120g, Hoàng kỳ 120g, Mạch môn (bỏ lõi) 120g, Phục thần 120g, Quát lâu 120g, sắc uống ( Hoàng Kỳ Thang - Thiên Kim phương).
Ghi chú: Hoàng kỳ nam là rễ Cây vú chó (Ficus heterophyllus L.), họ Dâu tằm (Moraceae) cần chú ý phân biệt.
Đối với trường hợp rối loạn tiêu hóa nếu bụng trên đầy thuộc thực chứng, dương chứng, không nên dùng.
Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ