Priorix

Priorix
Nhóm sản phẩm: Vắc-xin
Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm
Đóng gói:Hộp 1 lọ vắc xin đông khô và 1 ống nước hồi chinh, liều 0,5ml

Thành phần:

Vắc xin Priorix là vắc xin sống, giảm độc lực. Mỗi liều vắc xin Priorix đông khô sau khi hoàn nguyên có chứa: Virus sởi chủng Schwarz được nuôi cấy trong phôi gà ≥ 103.0 TCID50 Virus quai bị chủng RIT 4385 (từ chủng Jeryl Lynn) được nuôi cấy trong phôi gà ≥ 103.7 TCID50 Virus rubella chủng Wista RA 27/3 được nuôi cấy trong tế bào lưỡng bội MRC5 của người ≥ 103.0 TCID50 Tá dược: amino acid, lactose, mannitol, neomycin sulphate, sorbitol, nước hồi chỉnh.
SĐK:ỌLVX-0596-12
Nhà sản xuất: GlaxoSmithKline Biological S. A - BỈ Estore>
Nhà đăng ký: Glaxo SmithKline Pte., Ltd Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Priorix được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động phòng chống các bệnh sởi, quai bị và rubella.

Đặc tính dược học:

Trong một số nghiên cứu lâm sàng ở những đối tượng chưa có kháng thể sởi, quai bị, ru bella, sau khi tiêm Priorix có tới 98,0 % số người có kháng thể kháng sởi. Kháng quai bị là 96,1%, kháng rubella là 99,3%.
Kết quả quan sát cho thấy 100% số người có kháng thể sởi và rubella sau tháng thứ 12 sau khi tiêm. 88,4% có huyết thanh dương tính đối với kháng thể kháng quai bị tại tháng thứ 12. Tỷ lệ này tương tự như tỷ lệ quan sát thấy ở những vắc xin kết hợp sởi, quai bị, rubella có sẵn trên thị trường (87%).

Liều lượng - Cách dùng

Lịch chủng ngừa:

Tiêm cho trẻ 1 mũi lúc ≥ 12 tháng tuổi. Có thể tiêm nhắc lại vào lúc 4 -6 tuổi trước khi trẻ vào tiểu học.

Người lớn tiêm 1 mũi duy nhất. Tuy nhiên nếu cần thiết, với các đối tượng có nguy cơ cao thì từ 3 – 5 năm có thể tiêm nhắc lại.

Đối với phụ nữ có ý định mang thai nên tiêm cách thời điểm bắt đầu mang thai tối thiểu 3 tháng.

Cách dùng – Đường dùng:

Priorix được chỉ định tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Không tiêm tĩnh mạch Priorix trong bất cứ trường hợp nào.
Hướng dẫn sử dụng trước khi dùng:

Vắc xin bột đông khô có thể có mầu từ trắng đến hồng nhạt. Dung môi là dung dịch vô khuẩn, trong suốt, không mầu.

Vắc xin sau khi hoàn nguyên có thể sẽ có màu từ cam nhạt đến đỏ nhạt.

Hoàn nguyên vắc xin bằng cách cho toàn bộ lượng nước hồi chỉnh vào lọ bột đựng vắc xin. Lắc kỹ để toàn bộ vắc xin tan hoàn toàn trong nước hồi chỉnh.

Kiểm tra bằng mắt thường xem nước hồi chỉnh và vắc xin sai khi hoàn nguyên. Nếu có lắng đọng vật thể lạ hoặc có dấu hiệu bất thường thì phải loại bỏ, và không được sử dụng.

Nên dùng vắc xin ngay sau khi hoàn nguyên. Tuy nhiên vắc xin sau khi hoàn nguyên có thể được bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8oC trong khoảng thời gian: 8 giờ đối với vắc xin đơn liều; 6 giờ đối với vắc xin đa liều.

Với vắc xin đa liều phải sử dụng các bơm kim riêng vô khuẩn khi lấy vắc xin tiêm cho các đối tượng khác nhau.

Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng Priorix cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, kể cả neomycin và các thành phần tá dược. Tuy nhiên không chống chỉ định với các đối tượng viêm da tiếp xúc với neomycin.
Chống chỉ định với các đối tượng dị ứng với trứng gà. Do quá trình nuôi cấy vắc xin được thực hiện ở phôi gà.
Không nên dùng Priorix cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát. Tuy nhiên có thể dùng vắc xin cho các bệnh nhân nhiễm HIV không có triệu chứng, mà không gây ra các ảnh hưởng bất lợi cho bệnh nhân. Vẫn có thể cân nhắc sử dụng vắc xin cho các đối tượng bệnh nhân HIV có triệu chứng.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Nên tránh mang thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vắc xin.
Không được tiêm tĩnh mạch trong bất cứ trường hợp nào.

Tương tác thuốc:

Các số liệu báo cáo cho thấy vắc xin sởi sống có thể gây ức chế tạm thời phản ứng nhạy cảm lao trên da. Sự ức chế này có thể kéo dài từ 4 – 6 tuần. Vì vậy với người cần làm phản ứng lao thì phải làm trước hoặc tiến hành đồng thời với việc tiêm vắc xin.
Có thể tiêm đồng thời Priorix với vắc xin thủy đậu sống, giảm độc lưc Varilrix. Nhưng phải tiêm khác vị trí.
Có thể dùng đồng thời với vắc xin bại liệt uống hoặc tiêm (OPV, IPV).
Có thể dùng đồng thời Priorix với các vắc xin kết hợp như bạch hầu – ho gà – uốn ván (DTPa hoặc DTPw) và vắc xin Hib. Tuy nhiên vẫn phải tiêm các vị trí khác nhau.
Khi sử dụng Priorix với các vắc xin sống giảm độc lực khác phải tiêm cách nhau tối thiểu 1 tháng.
Hoãn tiêm Priorix ít nhất là 3 tháng với người đang sử dụng gammaglobulin người hoặc truyền máu. Vì có thể làm suy giảm hiệu lực vắc xin.
Có thể tiêm nhắc lại Priorix cho những người trước đó đã tiêm chủng vắc xin sởi, quai bị, rubella bằng loại vắc xin khác.

Tác dụng phụ:

Rất phổ biến (tỉ lệ ≥ 1/10): đỏ tại chỗ tiêm, sốt ≥ 38o C
Phổ biến (tỉ lệ ≥ 1/100 và < 1/10): Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, phát ban, sưng, đau tại chỗ tiêm, sốt > 39,5o C
Không phổ biến (tỉ lệ ≥ 1/1000 và <1/100): viêm tai giữa, bệnh hạch bạch huyết, biếng ăn, căng thẳng, quấy khóc bất thường, mất ngủ, viêm kết mạc, viêm phế quản, ho, sưng tuyến mang tai, tiêu chảy, nôn,
Hiếm (tỉ lệ ≥ 1/10.000 và < 1/1000 ): phản ứng dị ứng, sốt cao co giật,
Phải thông báo ngay cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

Chú ý đề phòng:

Hoãn sử dụng Priorix ở những người đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên không có chống chỉ định khi nhiễm khuẩn nhẹ.
Phải để cho cồn và các chất sát khuẩn khác bay hơi hết trước khi tiêm, bởi vì chúng có thể làm bất hoạt vắc xin.
Với những người tiếp xúc với virus sởi tự nhiên trong vòng 72 giờ. Có thể tiêm vắc xin để bảo vệ, tuy hiệu quả còn hạn chế.
Trẻ dưới 12 tháng tuổi có thể đáp ứng không đầy đủ với các thành phần sởi trong vắc xin. Do có thể tồn tại kháng thể chống sởi từ mẹ truyền cho. Tuy nhiên vẫn cân nhắc tiêm vắc xin cho các đối tượng < 12 tháng tuổi tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có nguy cơ cao. Với các đối tượng này nên tiêm mũi nhắc lại khi trẻ >12 tháng tuổi.
Phải thận trọng với những người quá mẫn với trứng gà. Bởi thành phần sởi và quai bị được sản xuất từ nuôi cấy tế bào phôi gà. Trong thành phần vắc xin có thể vẫn còn tồn dư protein trứng gà. Vì vậy phải có sẵn đầy đủ các phương tiện điều trị để đề phòng phản ứng xảy ra.
Thận trọng sử dụng Priorix cho những người có tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh dị ứng hoặc co giật.
Thận trọng ở những người bị bệnh giảm tiểu cầu. Vì đã có báo cáo một số trường hợp bệnh nặng hơn hoặc tái phát bệnh ở những người bị bệnh giảm tiểu cầu sau khi tiêm liều đầu tiên vắc xin có chứa virus sống: sởi, quai bị, rubella.
Cũng giống như tiêm các vắc xin khác, luôn luôn phải theo dõi và có sẵn adrenalin để xử trí phản ứng phản vệ tức thì trong trường hợp sốc phản vệ sau khi tiêm vắc xin.

Thai kỳ và cho con bú:

Chống chỉ định dùng Priorix cho phụ nữ mang thai.
Tránh có thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vắc xin.
Không có số liệu liên quan tiêm Priorix cho phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy có thể tiêm vắc xin khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Bảo quản:

Bảo quản và vận chuyển vắc xin bột đông khô ở nhiệt độ từ 2oC tới 8oC.
Có thể bảo quản dung môi nước hồi chỉnh ở nhiệt độ phòng.
Không để đông lạnh vắc xin đông khô hay nước hồi chỉnh.

Thông tin thành phần Mannitol

Dược lực:
Manitol là thuốc lợi tiểu thẩm thấu.
Dược động học :
Manitol ít có giá trị về mặt năng lượng vì bị đào thải nhiều ra khỏi cơ thể trước khi bị chuyển hoá. Manitol ít bị chuyển hoá trong cơ thể chỉ 7 - 10 %, phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng. Nếu uống thì có khoảng 17% được hấp thu. Tiêm tĩnh mạch liều 1 g/kg và 2 g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mosm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm hemoglobin giảm tương ứng là 2,2 và 2,5 g/decilít. Thể tích phân bố Vd là 0,2333 lít/kg, độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg. Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, manitol bị tích luỹ và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết.
Tác dụng :
Manitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, manitol phân bố vào khoảng gian bào. Do đó, manitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Tác dụng của manitol mạnh hơn dextrose (vì ít bị chuyển hoá trong cơ thể và ít bị ống thận tái hấp thu). Tuy phải dùng với thể tích lớn, manitol ít gây tác dụng phụ hơn urê, nhưng lại có hiệu quả ngang nhau. Manitol chủ yếu được truyền qua đường tiêm tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Manitol được dùng để gây lợi niệu ép buộc trong xử trí quá liều thuốc. Không được dùng manitol trong suy tim và làm tăng thể tích máu một cách đột ngột. Dùng liều cao Manitol để điều trị phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm thấu và thành phần dịch ngoại bào tới mức trong một số trường hợp có thể dẫn đến suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biến chứng khác. Manitol truyền tĩnh mạch cũng được dùng trong phẫu thuật tim mạch, trong nhiều loại phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.
Manitol là thuốc có tác dụng áp lực nhãn cầu, áp lực nội sọ ngắn hạn. Tác dụng làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ.
Manitol là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng theo đường uống và gây ỉa chảy.
Manitol cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm tăng huyết áp động mạch.
Chỉ định :
Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.
Thiểu niệu sau mổ.
Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.
Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.
Làm giảm nhãn áp.
Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt.
Dùng làm test thăm dò chức năng thận.
Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.
Liều lượng - cách dùng:
Làm test: truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thể trọng hoặc 12,5 g dung dịch manitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến 5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50 ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến 3 giờ sau đó. Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ hai. Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ sau khi làm test dưới 30 - 50 ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể (không được dùng manitol trong trường hợp này).
Phòng ngừa suy thận cấp: làm test như trên liều thông thường người lớn cho từ 50 đến 100 g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc độ truyền mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ.
Để tăng đào thải các độc tố: làm test như trên thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100 ml/giờ, thường duy trì 500 ml/giờ và cân bằng dương tính về dịch tới 1 - 2 lít.
Để giảm độc tính của cisplatin lên thận: truyền nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền 10 g/giờ, trong 6 giờ dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250 ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100 ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch manitol.
Làm giảm áp lực nội sọ: truyền tĩnh mạch nhanh dung dịch manitol 15% đến 25% theo liều 1 đến 2 g/kg trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu não không nguyên vẹn thì truyền manitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng furosemid).
Làm giảm áp lực nhãn cầu: liều 1,5 đến 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút với dung dịch 15 - 20%. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền. Có thể đánh giá tác dụng của manitol lên áp lực nội sọ và nhãn áp bằng cách khám đáy mắt người bệnh (tình trạng phù gai thị, ứ trệ), theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Điều chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh.
Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: dung dịch manitol từ 2,5% đến 5% được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.
Liều dùng trong nhi khoa:
Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: làm test với liều 200 mg/kg như trên: liều điều trị là 2 g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ.
Để giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: liều 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 - 25%.
Điều trị ngộ độc: 2 g/kg, truyền dung dịch 5 - 10% sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn.
Người cao tuổi: bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng.
Chống chỉ định :
Mất nước.
Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng.
Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).
Phù do rối loạn chuyển hoá có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu, nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).
Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với manitol.
Tác dụng phụ
Thường gặp: tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao), viêm tắc tĩnh mạch, rét run, sốt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo đường uống, manitol có tác dụng như thuốc tẩy), mất cân bằng nước và điện giải, mất cần bằng kiềm toan, đau ngực, mờ mắt.
Hiếm gặp:
Tại chỗ: thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da.
Tuần hoàn: nhịp tim nhanh.
Thận: thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao).
Khác: phản ứng dị ứng như mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt.

Thông tin thành phần Neomycin

Dược động học :

- Hấp thu: Neomycin ít hấp thu qua đường tiêu hoá và do có độc tínhcao với thận và thần kinh thính giác nên chủ yếu dùng ngoài điều trị tại chỗ( thường phối hợp với bacitracin, polymyxin) hoặc uống để diệt vi khuẩn ưa khí ở ruột chuẩn bị cho phẫu thuật tiêu hoá.
- Phân bố: thuốc ít liên kết với protein huyết tương, khuyếch tán chủ yếu vào dịch ngoại bào.
- Chuyển hoá:
- Thải trừ: chủ yếu qua nước thận.
Chỉ định :
Nhiễm khuẩn & viêm kết mạc, bờ mi & loét củng mạc.
Liều lượng - cách dùng:
Tra thuốc vào mắt cứ 6 giờ/lần; tối đa 10 ngày.
Chống chỉ định :
Quá mẫn cảm với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ
Ðôi khi: rát ở vùng mắt, chảy nước mắt, đỏ kết mạc & nhìn không rõ (thoáng qua).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Thuốc gốc

Eprosartan

Eprosartan

Oseltamivir

Oseltamivir

Dequalinium

Dequalinium chloride

Semaglutide

Semaglutide

Apixaban

Apixaban

Sotalol

Sotalol hydrochloride

Tolvaptan

Tolvaptan

Palbociclib

Palbociclib

Axitinib

Axitinib

Fluticasone

Fluticasone propionate

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com