Fluconazole
Nhóm thuốc:Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Tên khác :Fluconazol
Tên Biệt dược :Diflucan 150mg; Farcozol; Flucomedil
Thuốc biệt dược mới :Diflucan, Dokiran, Fluconazol 150, Fluconazol EG 150 mg, Fluconazol Stada 150 mg, Fluconazole
Dạng thuốc :Viên nang; Dung dịch tiêm; Dung dịch truyền; Viên nang cứng
Thành phần :
Fluconazole
Tác dụng :
Fluconazol có tác dụng tốt với hầu hết các chủng nấm Candida, kể cả nhiễm nấm ở giai đoạn cuối của bệnh nhân AIDS đã kháng các thuốc trị nấm khác như Nystatin, Ketoconazol và Clotrimazol và vậy thuốc được chỉ định cho các trường hợp sau:
- Nhiễm nấm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm candida thực quản ở bệnh nhân AIDS.
- Nhiễm nấm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm candida thực quản ở bệnh nhân AIDS.
Chỉ định :
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc: mũi, miệng, hầu họng, kể cả bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Nấm Candida âm đạo cấp tính hay tái phát, nấm chân, thân, bẹn.
- Ðiều trị và phòng ngừa nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị bệnh ác tính, AIDS.
- Viêm màng não do Cryptococcus hoặc phòng ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân AIDS.
- Ðiều trị và phòng ngừa nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị bệnh ác tính, AIDS.
- Viêm màng não do Cryptococcus hoặc phòng ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân AIDS.
Liều lượng - cách dùng:
Dùng bằng đường uống.
Nhiễm nấm Candida hầu họng: 50-100mg/ngày trong 1-2 tuần.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo: liều duy nhất 150mg.
- Nhiễm nấm chân, thân, bẹn: 150 mg/lần/tuần.
- Viêm màng não do Cryptococcus: liều khởi đầu 400mg/ngày đầu tiên. Sau đó 200 mg/ngày, dùng ít nhất 6-8 tuần. Trường hợp phòng ngừa tái phát do Cryptococcus: 100-200mg/ngày.
- Người lớn tuổi: nếu không có dấu hiệu suy thận có thể dùng liều thông thường. Nếu có dấu hiệu suy thận (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút), nên điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận: phát đồ điều trị liều đơn không cần chỉnh liều. Với phát đồ điều trị nhiều lần/ngày dùng liều thông thường trong 1-2 ngày, sau đó cần điều chỉnh khoảng cách giữa các liều.
Nhiễm nấm Candida hầu họng: 50-100mg/ngày trong 1-2 tuần.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo: liều duy nhất 150mg.
- Nhiễm nấm chân, thân, bẹn: 150 mg/lần/tuần.
- Viêm màng não do Cryptococcus: liều khởi đầu 400mg/ngày đầu tiên. Sau đó 200 mg/ngày, dùng ít nhất 6-8 tuần. Trường hợp phòng ngừa tái phát do Cryptococcus: 100-200mg/ngày.
- Người lớn tuổi: nếu không có dấu hiệu suy thận có thể dùng liều thông thường. Nếu có dấu hiệu suy thận (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút), nên điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận: phát đồ điều trị liều đơn không cần chỉnh liều. Với phát đồ điều trị nhiều lần/ngày dùng liều thông thường trong 1-2 ngày, sau đó cần điều chỉnh khoảng cách giữa các liều.
Chống chỉ định :
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc, với các hợp chất thuộc nhóm triazol.
Tác dụng phụ
Nhức đầu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, nổi mẩn da.
Tương tác thuốc :
- Nghiên cứu trên lâm sàng, fluconazol gây tăng nồng độ huyết tương của phenytoin. Thời gian bán hủy của fluconazol trong huyết tương kéo dài khi dùng chung với sulphonylurea. Cần theo dõi và điều chỉnh liều của phenytoin và sulphonylurea.
- Rifampicin làm giảm độ hấp thu và thời gian bán hủy của fluconazol. Do đó khi dùng đồng thời với rifampicin, cần tăng liều của fluconazol.
- Rifampicin làm giảm độ hấp thu và thời gian bán hủy của fluconazol. Do đó khi dùng đồng thời với rifampicin, cần tăng liều của fluconazol.
Dược lực :
Fluconazol là thuốc kháng nấm thuộc nhóm triazol, có tác dụng kháng nấm ngoại vi hay toàn thân. Ðặc biệt có tác dụng trên nấm Candida.
Fluconazol là chất ức chế có tính chọn lọc ở cytocrom P450 sterol C14 alfa -demethyl của nấm. Demethyl hóa tế bào ở động vật có vú ít nhạy cảm với khả năng ức chế của fluconazol. Việc các sterol thông thường bị mất sau đó tương quan với sự tích tụ C14 alfa-methyl sterol trong nấm và có thể đáp ứng khả năng kìm nấm của fluconazol.
Fluconazol là chất ức chế có tính chọn lọc ở cytocrom P450 sterol C14 alfa -demethyl của nấm. Demethyl hóa tế bào ở động vật có vú ít nhạy cảm với khả năng ức chế của fluconazol. Việc các sterol thông thường bị mất sau đó tương quan với sự tích tụ C14 alfa-methyl sterol trong nấm và có thể đáp ứng khả năng kìm nấm của fluconazol.
Dược động học :
- Fluconazol khi được dùng bằng đường uống tương đương với đường tĩnh mạch. Ở các bệnh nhân thông thường, sinh khả dụng của fluconazol khi dùng bằng đường uống đạt trên 90% so với đường tiêm tĩnh mạch.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) ở bệnh nhân bình thường đạt từ 1 đến 2 giờ và giới hạn thời gian bán thải xấp xỉ 30 giờ (khoảng 20-50 giờ) sau khi dùng thuốc bằng đường uống.
- Bệnh nhân khi dùng thuốc liều duy nhất 400 mg bằng đường uống thì Cmax là 6,72 mcg/ml (khoảng 4,12-8,08mcg/ml).
- Dùng liều duy nhất viên 150 mg bằng đường uống cho 10 phụ nữ cho con bú, kết quả cho thấy Cmax 2,61mcg/ml (khoảng 1,57-3,65mcg/ml).
- Nồng độ hằng định đạt được trong vòng 5 đến 10 ngày khi dùng bằng đường uống liều 50-400mg mỗi ngày. Khi dùng liều cao (ở ngày thứ nhất) khoảng gấp đôi liều sử dụng hàng ngày, nồng độ hằng định trong huyết tương sẽ đạt được ở ngày thứ hai. Lượng fluconazol phân phối xấp xỉ bằng toàn bộ lượng nước của cơ thể. Kết hợp với protein huyết tương thấp (11-12%).
- Fluconazol được thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 80% liều dùng xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Khoảng 11% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở các dạng chuyển hóa.
- Tác động dược lực của fluconazol bị ảnh hưởng rõ ràng bởi chức năng của thận. Có mối quan hệ qua lại giữa thời gian bán thải và độ thanh thải creatinin. Nên giảm liều fluconazol ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Thẩm phân máu 3 giờ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương xấp xỉ 50%.
- Dùng fluconazol (liều từ 200mg đến 400mg mỗi ngày và dùng trên 14 ngày) làm ảnh hưởng một ít lên nồng độ testosteron, corticosteroid nội tiết và ACTH.
Dược động học ở trẻ em:
- Sự thanh thải tùy theo trọng lượng cơ thể, không bị ảnh hưởng bởi tuổi. Ðộ thanh thải ở người lớn là 0,23 (17%) ml/phút/kg.
- Ở trẻ sinh non (thai nhi khoảng 26-29 tuần), độ thanh thải trong vòng 36 giờ của trẻ là 0,180ml/phút/kg, tăng lên 0,218ml/phút/kg ở 6 ngày sau và 0,333ml/phút/kg ở 12 ngày sau. Tương tự, thời gian bán thải là 73,6 giờ, giảm còn 53,2 giờ ở 6 ngày sau và 12 ngày sau còn khoảng 6-12 giờ.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) ở bệnh nhân bình thường đạt từ 1 đến 2 giờ và giới hạn thời gian bán thải xấp xỉ 30 giờ (khoảng 20-50 giờ) sau khi dùng thuốc bằng đường uống.
- Bệnh nhân khi dùng thuốc liều duy nhất 400 mg bằng đường uống thì Cmax là 6,72 mcg/ml (khoảng 4,12-8,08mcg/ml).
- Dùng liều duy nhất viên 150 mg bằng đường uống cho 10 phụ nữ cho con bú, kết quả cho thấy Cmax 2,61mcg/ml (khoảng 1,57-3,65mcg/ml).
- Nồng độ hằng định đạt được trong vòng 5 đến 10 ngày khi dùng bằng đường uống liều 50-400mg mỗi ngày. Khi dùng liều cao (ở ngày thứ nhất) khoảng gấp đôi liều sử dụng hàng ngày, nồng độ hằng định trong huyết tương sẽ đạt được ở ngày thứ hai. Lượng fluconazol phân phối xấp xỉ bằng toàn bộ lượng nước của cơ thể. Kết hợp với protein huyết tương thấp (11-12%).
- Fluconazol được thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 80% liều dùng xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Khoảng 11% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở các dạng chuyển hóa.
- Tác động dược lực của fluconazol bị ảnh hưởng rõ ràng bởi chức năng của thận. Có mối quan hệ qua lại giữa thời gian bán thải và độ thanh thải creatinin. Nên giảm liều fluconazol ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Thẩm phân máu 3 giờ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương xấp xỉ 50%.
- Dùng fluconazol (liều từ 200mg đến 400mg mỗi ngày và dùng trên 14 ngày) làm ảnh hưởng một ít lên nồng độ testosteron, corticosteroid nội tiết và ACTH.
Dược động học ở trẻ em:
- Sự thanh thải tùy theo trọng lượng cơ thể, không bị ảnh hưởng bởi tuổi. Ðộ thanh thải ở người lớn là 0,23 (17%) ml/phút/kg.
- Ở trẻ sinh non (thai nhi khoảng 26-29 tuần), độ thanh thải trong vòng 36 giờ của trẻ là 0,180ml/phút/kg, tăng lên 0,218ml/phút/kg ở 6 ngày sau và 0,333ml/phút/kg ở 12 ngày sau. Tương tự, thời gian bán thải là 73,6 giờ, giảm còn 53,2 giờ ở 6 ngày sau và 12 ngày sau còn khoảng 6-12 giờ.
Bảo quản:
Kín, nơi mát, tránh ánh sáng.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Fluconazole Capsules
SĐK: VN-1347-06Fluconazole
Pharmaniaga Fluconazole capsules 250mg
SĐK: VN-8962-04Fluconazole
Diflucan
SĐK: VN-22185-19Fluconazole 150mg
Dokiran
SĐK: VN-22079-19Fluconazole 50 mg
Fimaconazole
SĐK: VN-19802-16Fluconazole 150mg
Fluconazol 150
SĐK: VD-34089-20Fluconazole 150mg
- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn.
- Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế,
chẩn đoán hoặc điều trị.
- Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn |
|
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC. © Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com |