Axitinib
Nhóm thuốc:Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thuốc biệt dược mới :Inlyta 5mg
Dạng thuốc :Viên nén bao phim
Thành phần :
Axitinib

Chỉ định :
Axitinib được sử dụng riêng lẻ để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC, một loại ung thư bắt đầu trong tế bào thận) ở những người chưa được điều trị thành công bằng một loại thuốc khác. Axitinib được sử dụng kết hợp với avelumab (Bavencio) hoặc pembrolizumab (Keytruda) để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển. Axitinib nằm trong nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế kinase. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của một loại protein bất thường báo hiệu tế bào ung thư nhân lên. Điều này giúp làm chậm hoặc ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư.
Liều lượng - cách dùng:
Đơn trị liệu
Được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC) ở những bệnh nhân đã thất bại 1 liệu pháp toàn thân trước đó
5 mg PO BID ban đầu
Điều trị kết hợp với avelumab
Được chỉ định kết hợp với avelumab để điều trị bước đầu cho RCC tiến triển
Axitinib 5 mg PO BID, cộng thêm
Avelumab 800 mg IV mỗi 2 tuần
Tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được
Trong quá trình điều trị kết hợp với avelumab, hãy cân nhắc việc tăng liều axitinib lên trên 5 mg/liều trong khoảng thời gian 2 tuần hoặc lâu hơn
Tham khảo thông tin kê đơn của avelumab để biết thông tin về liều lượng
Điều trị phối hợp với pembrolizumab
Được chỉ định kết hợp với pembrolizumab để điều trị bước đầu cho RCC tiến triển
Axitinib 5 mg PO BID, cộng thêm
Pembrolizumab 200 mg IV mỗi 3 tuần hoặc 400 mg IV mỗi 6 tuần
Tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được
Trong khi điều trị kết hợp với pembrolizumab, hãy cân nhắc việc tăng liều axitinib lên trên 5 mg/liều trong khoảng thời gian 6 tuần hoặc lâu hơn
Tham khảo thông tin kê đơn của pembrolizumab để biết thông tin về liều lượng
Sửa đổi liều lượng
Tăng hoặc giảm liều dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân
Tăng liều
Tiêu chuẩn: Dung nạp được ít nhất 2 tuần liên tục, không có phản ứng phụ cấp độ >2, huyết áp bình thường và không dùng thuốc hạ huyết áp
Tăng liều đầu tiên: 7 mg PO BID
Tăng liều thứ hai: Sử dụng cùng tiêu chí, có thể tăng thêm lên 10 mg PO BID
Tác dụng phụ
Một số tác dụng phụ phổ biến của thuốc Axitinib:
Tăng huyết áp: Người bệnh điều trị bằng thuốc Axitinib có thể gặp tác dụng phụ gây tăng huyết áp. Do đó bệnh nhân nên được kiểm tra huyết áp thường xuyên trong thời gian điều trị bằng sản phẩm này.
Tiêu chảy: Bác sĩ có thể chỉ định các thuốc điều trị tiêu chảy phù hợp cho người bệnh dùng Axitinib và mắc phải tác dụng không mong muốn này. Ngoài ra, bệnh nhân có thể thử chế độ ăn hạn chế chất xơ hoặc thức ăn dễ tiêu hóa, chẳng hạn như cơm trắng, gà luộc hoặc nướng. Đồng thời người bệnh nên hạn chế ăn trái cây tươi, rau xanh, bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc và các loại hạt.
Mệt mỏi: Tác dụng phụ này gặp rất nhiều trong quá trình điều trị các bệnh lý ung thư, được người bệnh miêu tả là như cảm giác kiệt sức không giảm khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân hãy nói chuyện với bác sĩ để biết các biện pháp đối phó với tác dụng phụ này của thuốc Axitinib.
Giảm cảm giác thèm ăn: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong quá trình chăm sóc và phục hồi của người bệnh. Các liệu pháp điều trị ung thư, như thuốc Axitinib, có thể ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng hoặc gây khó khăn cho việc ăn uống của người bệnh. Nếu đang điều trị tại bệnh viện, người bệnh có thể trao đổi với Axitinib về các dịch vụ dinh dưỡng để giúp lựa chọn thực phẩm phù hợp.
Buồn nôn, nôn ói: Người bệnh hãy nói chuyện với bác sĩ ung bướu để được chỉ định các thuốc kiểm soát buồn nôn và nôn ói hiệu quả. Hãy trao đổi với bác sĩ ung bướu nếu bản thân không thể truyền thuốc Axitinib trong thời gian hơn 12 giờ hoặc bất cứ khi nào cảm thấy choáng váng hoặc chóng mặt.
Khàn tiếng: Một số bệnh nhân than phiền xuất hiện những thay đổi về giọng nói, bao gồm cả khàn giọng, trong quá trình điều trị ung thư bằng Axitinib. Khi đó người bệnh cần nói chuyện với bác sĩ về cách quản lý tác dụng phụ này.
Hội chứng bàn tay-bàn chân: Hội chứng bàn tay-bàn chân (HFS) là một phản ứng ngoài da xảy ra ở lòng bàn tay và/hoặc lòng bàn chân, do hiện tượng tế bào da hấp thụ một số thuốc hóa trị ung thư, trong đó bao gồm thuốc Axitinib. HFS có thể khởi phát với biểu hiện ngứa ran, tê, cảm giác châm chích, đỏ đau hoặc sưng lòng bàn tay và/hoặc bàn chân. Sau đó, tình trạng này có thể diễn tiến nặng hơn với biểu hiện sưng đau, phồng rộp hoặc bong tróc da. Do đó, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy những triệu chứng trên.
Một số tác dụng phụ khác của Axitinib: Huyết khối, xuất huyết, bệnh lý tim mạch, thủng dạ dày hoặc ruột, vết thương chậm lành, rối loạn chức năng tuyến giáp, hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES), Protein niệu, độc tính gan.
Thai nhi tiếp xúc với thuốc Axitinib có thể bị dị tật bẩm sinh, vì vậy bệnh nhân không nên mang thai khi đang dùng Axitinib. Việc sử dụng các biện pháp ngừa thai an toàn là cần thiết trong quá trình điều trị và ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng của Axitinib. Bên cạnh đó, bệnh nhân không nên cho con bú khi đang dùng thuốc Axitinib hoặc ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng.
Tăng huyết áp: Người bệnh điều trị bằng thuốc Axitinib có thể gặp tác dụng phụ gây tăng huyết áp. Do đó bệnh nhân nên được kiểm tra huyết áp thường xuyên trong thời gian điều trị bằng sản phẩm này.
Tiêu chảy: Bác sĩ có thể chỉ định các thuốc điều trị tiêu chảy phù hợp cho người bệnh dùng Axitinib và mắc phải tác dụng không mong muốn này. Ngoài ra, bệnh nhân có thể thử chế độ ăn hạn chế chất xơ hoặc thức ăn dễ tiêu hóa, chẳng hạn như cơm trắng, gà luộc hoặc nướng. Đồng thời người bệnh nên hạn chế ăn trái cây tươi, rau xanh, bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc và các loại hạt.
Mệt mỏi: Tác dụng phụ này gặp rất nhiều trong quá trình điều trị các bệnh lý ung thư, được người bệnh miêu tả là như cảm giác kiệt sức không giảm khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân hãy nói chuyện với bác sĩ để biết các biện pháp đối phó với tác dụng phụ này của thuốc Axitinib.
Giảm cảm giác thèm ăn: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong quá trình chăm sóc và phục hồi của người bệnh. Các liệu pháp điều trị ung thư, như thuốc Axitinib, có thể ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng hoặc gây khó khăn cho việc ăn uống của người bệnh. Nếu đang điều trị tại bệnh viện, người bệnh có thể trao đổi với Axitinib về các dịch vụ dinh dưỡng để giúp lựa chọn thực phẩm phù hợp.
Buồn nôn, nôn ói: Người bệnh hãy nói chuyện với bác sĩ ung bướu để được chỉ định các thuốc kiểm soát buồn nôn và nôn ói hiệu quả. Hãy trao đổi với bác sĩ ung bướu nếu bản thân không thể truyền thuốc Axitinib trong thời gian hơn 12 giờ hoặc bất cứ khi nào cảm thấy choáng váng hoặc chóng mặt.
Khàn tiếng: Một số bệnh nhân than phiền xuất hiện những thay đổi về giọng nói, bao gồm cả khàn giọng, trong quá trình điều trị ung thư bằng Axitinib. Khi đó người bệnh cần nói chuyện với bác sĩ về cách quản lý tác dụng phụ này.
Hội chứng bàn tay-bàn chân: Hội chứng bàn tay-bàn chân (HFS) là một phản ứng ngoài da xảy ra ở lòng bàn tay và/hoặc lòng bàn chân, do hiện tượng tế bào da hấp thụ một số thuốc hóa trị ung thư, trong đó bao gồm thuốc Axitinib. HFS có thể khởi phát với biểu hiện ngứa ran, tê, cảm giác châm chích, đỏ đau hoặc sưng lòng bàn tay và/hoặc bàn chân. Sau đó, tình trạng này có thể diễn tiến nặng hơn với biểu hiện sưng đau, phồng rộp hoặc bong tróc da. Do đó, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy những triệu chứng trên.
Một số tác dụng phụ khác của Axitinib: Huyết khối, xuất huyết, bệnh lý tim mạch, thủng dạ dày hoặc ruột, vết thương chậm lành, rối loạn chức năng tuyến giáp, hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES), Protein niệu, độc tính gan.
Thai nhi tiếp xúc với thuốc Axitinib có thể bị dị tật bẩm sinh, vì vậy bệnh nhân không nên mang thai khi đang dùng Axitinib. Việc sử dụng các biện pháp ngừa thai an toàn là cần thiết trong quá trình điều trị và ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng của Axitinib. Bên cạnh đó, bệnh nhân không nên cho con bú khi đang dùng thuốc Axitinib hoặc ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng.
Dược lực :
Axitinib là một chất ức chế chọn lọc, mạnh và mạnh của các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) 1, 2 và 3. Axitinib được bán trên thị trường dưới tên Inlyta®, và nếu một liệu pháp hệ thống trước đây cho ung thư tế bào thận đã thất bại, axitinib là chỉ ra.
Axitinib ngăn chặn sự tiến triển của ung thư bằng cách ức chế sự hình thành mạch và ngăn chặn sự phát triển của khối u.
Dược động học :
Hấp thụ
Sinh khả dụng: 58%
Thời gian huyết tương cao điểm: 2,5-4,1 giờ
Nồng độ đỉnh trong huyết tương: 27,8 ng/mL
AUC: 265 ng·giờ/mL
Phân bổ
Liên kết với protein: >99% (chủ yếu là với albumin, vừa phải với glycoprotein axit alpha1)
Vđ: 160 L
Chuyển hóa
Được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4/5 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP1A2, CYP2C19 và UGT1A1
Chất chuyển hóa: Nồng độ huyết tương phát hiện chất chuyển hóa N-glucuronide (50%), chất chuyển hóa sulfoxide (20%) và 20% thuốc không đổi
Thải trùe
Chu kỳ bán rã: 2,5-6,1
Tổng độ thanh thải cơ thể: 38 L/h
Bài tiết: phân 41% (12% không thay đổi), nước tiểu 23% (dưới dạng chất chuyển hóa axit cacboxylic và sulfoxide)
Sinh khả dụng: 58%
Thời gian huyết tương cao điểm: 2,5-4,1 giờ
Nồng độ đỉnh trong huyết tương: 27,8 ng/mL
AUC: 265 ng·giờ/mL
Phân bổ
Liên kết với protein: >99% (chủ yếu là với albumin, vừa phải với glycoprotein axit alpha1)
Vđ: 160 L
Chuyển hóa
Được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4/5 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP1A2, CYP2C19 và UGT1A1
Chất chuyển hóa: Nồng độ huyết tương phát hiện chất chuyển hóa N-glucuronide (50%), chất chuyển hóa sulfoxide (20%) và 20% thuốc không đổi
Thải trùe
Chu kỳ bán rã: 2,5-6,1
Tổng độ thanh thải cơ thể: 38 L/h
Bài tiết: phân 41% (12% không thay đổi), nước tiểu 23% (dưới dạng chất chuyển hóa axit cacboxylic và sulfoxide)
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Inlyta 5mg
SĐK: 400110018223Axitinib 5mg
- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn.
- Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế,
chẩn đoán hoặc điều trị.
- Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn |
|
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC. © Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com |