Prucalopride
Nhóm thuốc:Thuốc đường tiêu hóa
Thuốc biệt dược mới :Resolor 1mg, Resolor 2mg
Thành phần :
Prucaloprid
Chỉ định :
Triệu chứng táo bón mạn tính ở phụ nữ khi các thuốc nhuận tràng không cải thiện.
Liều lượng - cách dùng:
Phụ nữ
Liều dùng thông thường 2 mg x 1 lần/ngày, có thể uống trước hoặc sau ăn hoặc bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Liều > 2 mg/ngày không làm tăng hiệu quả.
Nếu uống Prucalopride không đạt hiệu quả sau 4 tuần điều trị, bệnh nhân cần được khám lại và đánh giá lại ích lợi của việc tiếp tục điều trị.
Hiệu quả của Prucalopride đã được đánh giá trong nghiên cứu mù đôi có kiểm chứng với giả dược đến 3 tháng. Trong trường hợp kéo dài điều trị cần phải đánh giá lại lợi ích của điều trị.
Trẻ em
Prucalopride được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Khởi đầu với liều 1 mg x 1 lần/ngày; nếu cần, có thể tăng liều lên 2 mg x 1 lần/ngày.
Nam giới: Tính an toàn và hiệu quả của Prucalopride khi sử dụng ở nam giới chưa được thiết lập trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, do đó thuốc không được khuyên cáo sử dụng cho nam giới cho tới khi có thêm dữ liệu nghiên cứu.
Bệnh nhân suy thận: Liều dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30ml /phút/1,73m2) là 1 mg mỗi ngày. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình.
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C) bắt đầu với 1 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên 2 mg nếu cần để cải thiện hiệu quả và nếu liều 1 mg được dung nạp tốt. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Cách dùng
Prucalopride dạng viên nén bao phim dùng đường uống, có thể uống trước hoặc sau ăn hoặc bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Trong nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, điều trị bằng Prucalopride được dung nạp tốt khi sử dụng đến mức liều 20 mg/ngày (gấp 10 lần liều điều trị). Sự quá liều có thể dẫn đến các triệu chứng do tăng quá mức tác dụng dược lực đã được biết của thuốc với các biểu hiện bao gồm nhức đâu, buồn nôn và tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều Prucalopride. Khi xảy ra quá liều sử dụng, bệnh nhân sẽ được điều trị triệu chứng và các biện pháp điều trị hỗ trợ. Mất nước trầm trọng do tiêu chảy và nôn cần phải được điều chỉnh rồi loạn nước và điện giải.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định :
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy thận đang chạy thận nhân tạo.
Thủng hoặc tắc ruột do rối loạn thực thể hoặc chức năng của đường tiêu hóa, tắc hồi tràng, tình trạng viêm đường ruột nghiêm trọng như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và phình đại tràng/trực tràng.
Bệnh nhân suy thận đang chạy thận nhân tạo.
Thủng hoặc tắc ruột do rối loạn thực thể hoặc chức năng của đường tiêu hóa, tắc hồi tràng, tình trạng viêm đường ruột nghiêm trọng như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và phình đại tràng/trực tràng.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, khó tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, đầy bụng, sôi ruột.
Ít gặp
Run, đau nửa đầu, đánh trống ngực, chóng mặt, chảy máu trực tràng, tiểu lắt nhắt, khó chịu, sốt.
Đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, khó tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, đầy bụng, sôi ruột.
Ít gặp
Run, đau nửa đầu, đánh trống ngực, chóng mặt, chảy máu trực tràng, tiểu lắt nhắt, khó chịu, sốt.
Thận trọng lúc dùng :
Lưu ý chung
Bài tiết qua thận là con đường thải trừ chính của Prucalopride. Liều dùng 1 mg được khuyên sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh khác ở mức độ nặng và kèm theo không ổn định về mặt lâm sàng (như bệnh gan, bệnh tim mạch và phổi, bệnh thần kinh hay rối loạn tâm thần, ung thư hay bệnh suy giảm miễn dịch và các rôi loạn nội tiết khác) không được nghiên cứu.
Cần lưu ý khi sử dụng Prucalopride cho các bệnh nhân này. Cần lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc với các bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tim hay bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ.
Trong trường hợp tiêu chảy nặng, hiệu quả của thuốc tránh thai có thể giảm. Nên sử dụng thêm một biện pháp tránh thai khác để ngăn ngừa khả năng thất bại của thuốc tránh thai.
Chưa có đánh giá lâm sàng thích hợp về thải trừ Prucalopride ở bệnh nhân suy gan. Vì vậy lời khuyên sử dụng liều thấp với bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình và nặng.
Phản ứng quá mẫn: Khó thở, phát ban, ngứa, mày đay, phù mặt được báo cáo.
Hành vi và ý định tự tử được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng; tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả với Prucalopride không được thiết lập. Do đó, cần theo dõi tình trạng trầm cảm ngày càng nặng thêm và xuất hiện những suy nghĩ và hành vi tự tử.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc sử dụng Prucalopride ở phụ nữ có thai còn hạn chế.
Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận trên các nghiên cứu lâm sàng, mặc dù có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác, sự liên quan của Prucalopride vẫn chưa được biết rõ. Do đó, thuốc không nên sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ ở trong độ tuổi sinh sản nhưng không dùng biện pháp tránh thai nào.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Prucalopride được bài tiết qua sữa mẹ. Ở liều điều trị của Prucalopride không ảnh hưởng gì đối với trẻ bú mẹ. Tuy nhiên các dữ liệu về thuốc khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú còn hạn chế, do dó không khuyến cáo sử dụng Prucalopride trong thời gian cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi sử dụng Prucalopride có thể xảy ra hiện tượng chóng mặt và mệt, đặc biệt là ngày đầu tiên sử dụng.
Bài tiết qua thận là con đường thải trừ chính của Prucalopride. Liều dùng 1 mg được khuyên sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh khác ở mức độ nặng và kèm theo không ổn định về mặt lâm sàng (như bệnh gan, bệnh tim mạch và phổi, bệnh thần kinh hay rối loạn tâm thần, ung thư hay bệnh suy giảm miễn dịch và các rôi loạn nội tiết khác) không được nghiên cứu.
Cần lưu ý khi sử dụng Prucalopride cho các bệnh nhân này. Cần lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc với các bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tim hay bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ.
Trong trường hợp tiêu chảy nặng, hiệu quả của thuốc tránh thai có thể giảm. Nên sử dụng thêm một biện pháp tránh thai khác để ngăn ngừa khả năng thất bại của thuốc tránh thai.
Chưa có đánh giá lâm sàng thích hợp về thải trừ Prucalopride ở bệnh nhân suy gan. Vì vậy lời khuyên sử dụng liều thấp với bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình và nặng.
Phản ứng quá mẫn: Khó thở, phát ban, ngứa, mày đay, phù mặt được báo cáo.
Hành vi và ý định tự tử được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng; tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả với Prucalopride không được thiết lập. Do đó, cần theo dõi tình trạng trầm cảm ngày càng nặng thêm và xuất hiện những suy nghĩ và hành vi tự tử.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc sử dụng Prucalopride ở phụ nữ có thai còn hạn chế.
Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận trên các nghiên cứu lâm sàng, mặc dù có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác, sự liên quan của Prucalopride vẫn chưa được biết rõ. Do đó, thuốc không nên sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ ở trong độ tuổi sinh sản nhưng không dùng biện pháp tránh thai nào.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Prucalopride được bài tiết qua sữa mẹ. Ở liều điều trị của Prucalopride không ảnh hưởng gì đối với trẻ bú mẹ. Tuy nhiên các dữ liệu về thuốc khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú còn hạn chế, do dó không khuyến cáo sử dụng Prucalopride trong thời gian cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi sử dụng Prucalopride có thể xảy ra hiện tượng chóng mặt và mệt, đặc biệt là ngày đầu tiên sử dụng.
Tương tác thuốc :
Trên thực nghiệm ghi nhận prucalopride ít có khả năng tương tác thuốc và với nồng độ điều trị của prucalopride thì không có ảnh hưởng đến sự chuyền hóa qua trung gian CYP cùa các sản phẩm dùng đồng thời, mặc dù prucalopride có thể là chất nền yếu đối với P-glycoprotein (P-gp), nó không phái là chất ức chế của P-gp trong nồng độ lâm sàng thích hợp.
Ketoconazole (200 mg hai lần mỗi ngày), một chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp, làm tăng nồng độ toàn thân với prucalopride khoảng 40%. Tác dụng này quá nhỏ để có thể gây ảnh hưởng liên quan đến lâm sàng. Tương tác có cường độ tương tự có thể được dự kiến với các chất ức chế mạnh P-gp như verapamil, cyclosporine A và quinidine.
Prucalopride có lẽ cũng được bài tiết qua đường vận chuyển khác ở thận, ức chế cúa tất cả sự vận chuyển liên quan đến sự bài tiết chủ động cùa prucalopride (bao gồm P-gp) trên lý thuyết có thể làm gia tăng đến 75% nồng độ thuốc.
Có sự gia tăng 30% nồng độ erythromycin trong huyết tương khi dùng chung với prucalopride. Cơ chế của sự tương tác này chưa được biết tường tận.
Prucalopride được lưu ý khi dùng với các thuốc được biết là nguyên nhân gây kéo dài khoảng QTc trên điện tim. Bời vì cơ chế tác động, sử dụng các chất giống atropine có thể gây giảm hiệu quá trên thụ thể 5-HT4 của prucalopride.
Ketoconazole (200 mg hai lần mỗi ngày), một chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp, làm tăng nồng độ toàn thân với prucalopride khoảng 40%. Tác dụng này quá nhỏ để có thể gây ảnh hưởng liên quan đến lâm sàng. Tương tác có cường độ tương tự có thể được dự kiến với các chất ức chế mạnh P-gp như verapamil, cyclosporine A và quinidine.
Prucalopride có lẽ cũng được bài tiết qua đường vận chuyển khác ở thận, ức chế cúa tất cả sự vận chuyển liên quan đến sự bài tiết chủ động cùa prucalopride (bao gồm P-gp) trên lý thuyết có thể làm gia tăng đến 75% nồng độ thuốc.
Có sự gia tăng 30% nồng độ erythromycin trong huyết tương khi dùng chung với prucalopride. Cơ chế của sự tương tác này chưa được biết tường tận.
Prucalopride được lưu ý khi dùng với các thuốc được biết là nguyên nhân gây kéo dài khoảng QTc trên điện tim. Bời vì cơ chế tác động, sử dụng các chất giống atropine có thể gây giảm hiệu quá trên thụ thể 5-HT4 của prucalopride.
Dược lực :
Prucalopride, chất đồng vận chọn lọc và ái lực cao với thụ thể 5-HT4, từ đó giúp hồi phục nhu động ruột. Prucalopride giúp điều trị táo bón mạn tính ở nữ khi các thuốc nhuận tràng không cải thiện.
Cơ chế tác dụng:
Prucalopride là một chất chủ vận thụ thể 5-HT 4 chọn lọc với hiệu ứng prokinetic. Nó kích thích phản xạ nhu động, bài tiết và nhu động ruột. Từ đó giúp cải thiện tình trạng táo bón.
Dược động học :
Hấp thu : Hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối:> 90%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: 2-3 giờ.
Phân phối: Phân bố rộng rãi; có phân bố vào sữa mẹ. Thể tích phân phối: 567 L. Liên kết protein huyết tương: Khoảng 30%.
Chuyển hóa: Chuyển hóa chậm trong gan.
Phân phối: Phân bố rộng rãi; có phân bố vào sữa mẹ. Thể tích phân phối: 567 L. Liên kết protein huyết tương: Khoảng 30%.
Chuyển hóa: Chuyển hóa chậm trong gan.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Resolor 1mg
SĐK: VN2-60-13Prucalopride (dưới dạng Prucalopride succinate) 1mg
Resolor 2mg
SĐK: VN2-61-13Prucalopride (dưới dạng Prucalopride succinate) 2mg
- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn.
- Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế,
chẩn đoán hoặc điều trị.
- Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn |
|
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC. © Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com |