Pitavastatin
Nhóm thuốc:Thuốc tim mạch
Thuốc biệt dược mới :Apsentio, Ascelcena, Avosteride, Gotamas, LaviloLSP 2, Or-Pitavastatin 2mg
Dạng thuốc :Viên nén bao phim
Thành phần :
Pitavastatin calci hydrat
Tác dụng :
Pitavastatin được dùng trong điều trị tăng cholesterol máu khởi phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp.
Tuy nhiên, phác đồ dùng thuốc chi là một trong những can thiệp tác động vào thành phần lipid trong máu của người bệnh. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể gây ra rối loạn lipid máu, đặc biệt là lối sống hay cụ thể là chế độ ăn. Do vậy, khi dùng những thuốc điều trị rối loạn lipid máu phải kết hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và cholesterol, và chi nên dùng thuốc khi các phương pháp không dùng thuốc (bao gồm chế độ ăn kiêng) không đủ để kiểm soát lipid máu
Tuy nhiên, phác đồ dùng thuốc chi là một trong những can thiệp tác động vào thành phần lipid trong máu của người bệnh. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể gây ra rối loạn lipid máu, đặc biệt là lối sống hay cụ thể là chế độ ăn. Do vậy, khi dùng những thuốc điều trị rối loạn lipid máu phải kết hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và cholesterol, và chi nên dùng thuốc khi các phương pháp không dùng thuốc (bao gồm chế độ ăn kiêng) không đủ để kiểm soát lipid máu
Chỉ định :
Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm cholesterol toàn phần (TC), LDL-C, apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và làm tăng HDL-C ở bệnh nhân có tăng cholesterol - máu nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn lipid - máu dạng hỗn hợp.
Liều lượng - cách dùng:
Cách dùng
Dùng đường uống
Liều dùng
1-4mg/lần/ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 2mg và liều tối đa là 4mg. Cần dùng liều tùy theo cá thể dựa vào mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Sau liều khởi đầu, cần phân tích nồng độ lipid máu sau 4 tuần điều trị để điều chỉnh liều cho phù hợp.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy thận vừa và nặng (độ lọc cầu thận tương ứng 30-59 mL/phút/1,73m2 và 15-29 mL/phút/1,73m2 không thẩm tách lọc máu được khuyến cáo dùng liều khởi đầu là 1mg/lần/ngày và liều tối đa là 2mg/lần/ngày.
Sử dụng cùng erythromycin
Ở bệnh nhân dùng thuốc cùng erythromycin, không được dùng quá liều 1mg/lần/ngày.
Sử dụng với rifampin
Ở bệnh nhân dùng thuốc cùng rifampin, không được dùng quá 2 mg/lần/ngày.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sĩ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.
Qúa liều :
Không có cách điều trị đặc hiệu cho quá liều. Khi gặp quá liều cần điều trị triệu chứng và có biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của Pitavastatin do liên kết với protein của Pitavastatin rất cao.
Chống chỉ định :
Chống chỉ định dùng Pitavastatin cho các trường họp:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phản ứng mẫn cảm bao gồm nổi ban, ngứa, mày đay đã thấy thông báo với Pitavastatin
Bệnh gan tiến triển, bao gồm tăng transaminase gan dai dẳng không giải thích được.
Phụ nữ có thai hoặc có thể mang thai trong thời gian dùng thuốc.
Phụ nữ cho con bú
Dùng đồng thời cyclosporin
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phản ứng mẫn cảm bao gồm nổi ban, ngứa, mày đay đã thấy thông báo với Pitavastatin
Bệnh gan tiến triển, bao gồm tăng transaminase gan dai dẳng không giải thích được.
Phụ nữ có thai hoặc có thể mang thai trong thời gian dùng thuốc.
Phụ nữ cho con bú
Dùng đồng thời cyclosporin
Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi thường xuyên xảy ra nhất hiện nay khi dùng Pitavastatin là đau cơ, đau lưng, đau nhức xương khớp và táo bón.
Thường gặp:
Đau cơ nhẹ;
Đau lưng, đau cánh tay hoặc cẳng chân;
Tiêu chảy, táo bón;
Phát ban nhẹ ở da.
Ít gặp:
Đau cơ, nhạy cảm, hoặc suy nhược không rõ nguyên nhân;
Lẫn lộn, có các vấn đề về trí nhớ;
Sốt, mệt mỏi bất thường, và nước tiểu đậm màu;
Tăng khát nước, tăng tiểu tiện, đói bụng, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, nhìn mờ, sụt cân;
Buồn nôn, đau ở vùng bụng phía trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu có đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Thường gặp:
Đau cơ nhẹ;
Đau lưng, đau cánh tay hoặc cẳng chân;
Tiêu chảy, táo bón;
Phát ban nhẹ ở da.
Ít gặp:
Đau cơ, nhạy cảm, hoặc suy nhược không rõ nguyên nhân;
Lẫn lộn, có các vấn đề về trí nhớ;
Sốt, mệt mỏi bất thường, và nước tiểu đậm màu;
Tăng khát nước, tăng tiểu tiện, đói bụng, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, nhìn mờ, sụt cân;
Buồn nôn, đau ở vùng bụng phía trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu có đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Thận trọng lúc dùng :
Ảnh hưởng trên cơ xương
Đã thấy thông báo một số trường hợp bệnh cơ và bệnh tiêu cơ vân gây ra bởi các chất ức chế HMG-CoA reductase (kể cả pitavastatin) kèm theo tăng myoglobin niệu và suy thận cấp thứ phát. Những nguy cơ này có thể xảy ra ở bất kỳ mức liều nào, nhưng tăng lên theo liều.
Thận trọng với những bệnh nhân có những yếu tố mắc bệnh cơ, như người cao tuổi (> 65 tuổi), suy thận, thiểu năng tuyến giáp đã điều trị chưa khỏi. Nguy cơ bệnh có thể tăng khi dùng đồng thời các thuốc fibrat hoặc các lieu niacin làm thay đổi lipid, nên cần thận trọng khi dùng pitavastatin cho những đối tượng này.
Thận trọng khi dùng đồng thời với một sổ thuốc có thể tương tác như erythromycin, rifampicin, colchicin,, niacin, các fibrat. (xem phần Tương tác thuốc)
Một vài trường hợp hiếm gặp là bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (immune-mediated necrotizing myopathy-IMNM), một loại bệnh cơ tự miễn, có liên quan tới dùng statin. Miễn dịch qua trung gian hoại tử bệnh cơ đặc trưng bởi sự suy yếu của các cơ gần (proximal muscle) và tăng creatin kinase (CK) dai dẳng, ngay cả khi đã ngừng điều trị statin. Nên ngừng dùng pitavastatin khi CK tăng đáng kể, khi có nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bị bệnh cơ. Nên ngừng điều trị với pitavastatin tạm thời khi bệnh nhân ở tình trạng cấp tính, mắc một số bệnh nặng hơn cho thấy có thể gây bệnh cơ hoặc suy thận thứ phát dẫn tới tiêu cơ vân (chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, hạ huyết áp, mất nước, đại phẫu, chấn thương, chuyển hóa nặng, nội tiết, hoặc rối loạn điện giải, hoặc co giật không kiểm soát được), cần hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu bị đau cơ, hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu đi kèm với sốt hoặc khó chịu.
Tăng bất thường men gan
Các trường hợp tăng transaminase gan (AST, ALT) đã được báo cáo khi sử dụng các chất ức chế HMG-CoA reductase (bao gồm cả pitavastatin). Hầu hết các trường họp chỉ tăng nhất thời, hoặc sẽ giảm khi ngừng thuốc. Nên kiểm tra men gan khi bắt đầu điều trị, tuần thứ 12, và định kỳ 6 tháng một lần. cần theo dõi liên tục nếu bệnh nhân tăng transaminase gan cho đến khi hết các dấu hiệu, đồng thời lưu ý bệnh nhân về các triệu chứng liên quan tới bệnh gan như mệt mỏi, chán ăn, cảm giác khó chịu ở phía trên bên phải của bụng, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da; Nếu ALT hoặc AST tăng liên tục tới gấp ba lần so với giới hạn trên của mức bình thường, nên ngừng điều trị với pitavastatin hoặc giảm liều.
Đã thấy báo cáo một số trường hợp hiếm gặp suy gan dẫn đến tử vong hoặc không do sử dụng statin (kể cả pitavastatin). Nên ngừng điều trị với pitavastatin nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và tăng bilirubin máu hoặc vàng da quan sát thấy trong thời gian điều trị với pitavastatin. Không nên dùng lại pitavastatin nếu không tìm thấy nguyên nhân nào khác gây bệnh gan.
Như với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, nên thận trọng và cảnh báo khi dùng pitavastatin cho những bệnh nhân nghiện rượu. Chống chỉ định dùng pitavastatin cho những người có bệnh gan tiến triển (kể cả những trường họp không rõ nguyên nhân)
Tăng hemoglobin glycosyì hóa (HbAlc) và/ hoặc tăng mức glucose huyết khi đói đã thấy thông báo ở bệnh nhân điều trị với các chất ức chế HMG-CoA reductase (các chất statin, bao gồm pitavastatin)
Suy giảm nhận thức có hồi phục
Đã thấy thông báo hiếm gặp suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, hay quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan tới việc sử dụng statin. Những phản ứng này thường là không nghiêm trọng và hồi phục khi ngưng thuốc statin, thời gian xuất hiện triệu chứng rất khác nhau (1 ngày – vài năm) và hết triệu chứng (trung bình 3 tuần)
Dùng thuốc cho trẻ em: an toàn và hiệu quả của Pitavastatin trên trẻ em chưa được xác định.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều pitavastatin.
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định ở phụ nữ có hoặc nghi ngờ có thai vì tác dụng gây quái thai của pitavastatin.
Thời kỳ cho con bú:
Pitavastatin có bài tiết vào sữa mẹ. Nên dừng thuốc hoặc dừng cho con
Đã thấy thông báo một số trường hợp bệnh cơ và bệnh tiêu cơ vân gây ra bởi các chất ức chế HMG-CoA reductase (kể cả pitavastatin) kèm theo tăng myoglobin niệu và suy thận cấp thứ phát. Những nguy cơ này có thể xảy ra ở bất kỳ mức liều nào, nhưng tăng lên theo liều.
Thận trọng với những bệnh nhân có những yếu tố mắc bệnh cơ, như người cao tuổi (> 65 tuổi), suy thận, thiểu năng tuyến giáp đã điều trị chưa khỏi. Nguy cơ bệnh có thể tăng khi dùng đồng thời các thuốc fibrat hoặc các lieu niacin làm thay đổi lipid, nên cần thận trọng khi dùng pitavastatin cho những đối tượng này.
Thận trọng khi dùng đồng thời với một sổ thuốc có thể tương tác như erythromycin, rifampicin, colchicin,, niacin, các fibrat. (xem phần Tương tác thuốc)
Một vài trường hợp hiếm gặp là bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (immune-mediated necrotizing myopathy-IMNM), một loại bệnh cơ tự miễn, có liên quan tới dùng statin. Miễn dịch qua trung gian hoại tử bệnh cơ đặc trưng bởi sự suy yếu của các cơ gần (proximal muscle) và tăng creatin kinase (CK) dai dẳng, ngay cả khi đã ngừng điều trị statin. Nên ngừng dùng pitavastatin khi CK tăng đáng kể, khi có nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bị bệnh cơ. Nên ngừng điều trị với pitavastatin tạm thời khi bệnh nhân ở tình trạng cấp tính, mắc một số bệnh nặng hơn cho thấy có thể gây bệnh cơ hoặc suy thận thứ phát dẫn tới tiêu cơ vân (chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, hạ huyết áp, mất nước, đại phẫu, chấn thương, chuyển hóa nặng, nội tiết, hoặc rối loạn điện giải, hoặc co giật không kiểm soát được), cần hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu bị đau cơ, hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu đi kèm với sốt hoặc khó chịu.
Tăng bất thường men gan
Các trường hợp tăng transaminase gan (AST, ALT) đã được báo cáo khi sử dụng các chất ức chế HMG-CoA reductase (bao gồm cả pitavastatin). Hầu hết các trường họp chỉ tăng nhất thời, hoặc sẽ giảm khi ngừng thuốc. Nên kiểm tra men gan khi bắt đầu điều trị, tuần thứ 12, và định kỳ 6 tháng một lần. cần theo dõi liên tục nếu bệnh nhân tăng transaminase gan cho đến khi hết các dấu hiệu, đồng thời lưu ý bệnh nhân về các triệu chứng liên quan tới bệnh gan như mệt mỏi, chán ăn, cảm giác khó chịu ở phía trên bên phải của bụng, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da; Nếu ALT hoặc AST tăng liên tục tới gấp ba lần so với giới hạn trên của mức bình thường, nên ngừng điều trị với pitavastatin hoặc giảm liều.
Đã thấy báo cáo một số trường hợp hiếm gặp suy gan dẫn đến tử vong hoặc không do sử dụng statin (kể cả pitavastatin). Nên ngừng điều trị với pitavastatin nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và tăng bilirubin máu hoặc vàng da quan sát thấy trong thời gian điều trị với pitavastatin. Không nên dùng lại pitavastatin nếu không tìm thấy nguyên nhân nào khác gây bệnh gan.
Như với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, nên thận trọng và cảnh báo khi dùng pitavastatin cho những bệnh nhân nghiện rượu. Chống chỉ định dùng pitavastatin cho những người có bệnh gan tiến triển (kể cả những trường họp không rõ nguyên nhân)
Tăng hemoglobin glycosyì hóa (HbAlc) và/ hoặc tăng mức glucose huyết khi đói đã thấy thông báo ở bệnh nhân điều trị với các chất ức chế HMG-CoA reductase (các chất statin, bao gồm pitavastatin)
Suy giảm nhận thức có hồi phục
Đã thấy thông báo hiếm gặp suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, hay quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan tới việc sử dụng statin. Những phản ứng này thường là không nghiêm trọng và hồi phục khi ngưng thuốc statin, thời gian xuất hiện triệu chứng rất khác nhau (1 ngày – vài năm) và hết triệu chứng (trung bình 3 tuần)
Dùng thuốc cho trẻ em: an toàn và hiệu quả của Pitavastatin trên trẻ em chưa được xác định.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều pitavastatin.
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định ở phụ nữ có hoặc nghi ngờ có thai vì tác dụng gây quái thai của pitavastatin.
Thời kỳ cho con bú:
Pitavastatin có bài tiết vào sữa mẹ. Nên dừng thuốc hoặc dừng cho con
Tương tác thuốc :
Cyclosporine: Cyclosporine làm tăng nồng độ pitavastatin trong máu. Chống chỉ định dùng kết hợp hai thuốc này.
Erythromycin: Erythromycin làm tăng đáng kể nồng độ Pitavastatin trong máu. Nếu dùng đồng thời hai thuốc này, liều Pitavastatin không được vượt quá 1mg, ngày một lần.
Rifampin: làm tăng đáng kể nồng độ Pitavastatin trong máu. Nếu dùng đồng thời hai thuốc này, liều Pitavastatin không được vượt quá 2mg, ngày một lần.
Gemfibrozil và các Fibrate khác: Do làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ / tiêu cơ vân, nên tránh dùng đồng thời Gemfibrozilvới Pitavastatin/ các Fibrate khác.
Niacin: Nguy cơ mắc bệnh cơ – xương có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp Pitavastatin với Niacin; nên xem xét giảm liều Pitavastatin.
Warfarin: Bệnh nhân đang dùng warfarin nên được theo dõi thời gian prothrombin và làm xét nghiệm INR khi dùng kết hợp với pitavastatin.
Erythromycin: Erythromycin làm tăng đáng kể nồng độ Pitavastatin trong máu. Nếu dùng đồng thời hai thuốc này, liều Pitavastatin không được vượt quá 1mg, ngày một lần.
Rifampin: làm tăng đáng kể nồng độ Pitavastatin trong máu. Nếu dùng đồng thời hai thuốc này, liều Pitavastatin không được vượt quá 2mg, ngày một lần.
Gemfibrozil và các Fibrate khác: Do làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ / tiêu cơ vân, nên tránh dùng đồng thời Gemfibrozilvới Pitavastatin/ các Fibrate khác.
Niacin: Nguy cơ mắc bệnh cơ – xương có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp Pitavastatin với Niacin; nên xem xét giảm liều Pitavastatin.
Warfarin: Bệnh nhân đang dùng warfarin nên được theo dõi thời gian prothrombin và làm xét nghiệm INR khi dùng kết hợp với pitavastatin.
Dược lực :
Pitavastatin dưới dạng muối calci thuộc nhóm thuốc statin có tác dụng hạ cholesterol máu. Cũng như các thuốc nhóm statin, pitavastatin là một chất ức chế cạnh tranh HMG-CoA reductase, một enzyme có tác dụng thủy phân bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp cholesterol ở gan. Kết quả thể hiện sự hấp thu rất nhanh các lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) từ máu vào gan ở các thụ thể LDL, sau đó là giảm lượng cholesterol toàn phần (TC) huyết tương. Tiếp theo đó, sự ức chế tổng hợp cholesterol kéo dài ở gan làm giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng với moxifloxacin ở người khỏe mạnh, pitavastatin không liên quan tới kéo dài khoảng QT hoặc nhịp tim có ý nghĩa lâm sàng khi dùng mức liều hàng ngày tới 16mg (liều cao gấp 4 lần mức liều tối đa khuyến cáo).
Ảnh hưởng của pitavastatin lên tỷ suất bệnh và tỷ lệ chết do bệnh tim mạch chưa được xác định.
Pitavastatin chưa được nghiên cứu trên rối loạn lipid máu loại I, III và V theo Fredrickson
Cơ chế tác dụng:
Pitavastatin là một chất ức chế cạnh tranh HMG-CoA reductase, một enzyme có tác dụng thủy phân bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp cholesterol ở gan. Kết quả thể hiện sự hấp thu rất nhanh các lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) từ máu vào gan ở các thụ thể LDL, sau đó là giảm lượng cholesterol toàn phần (TC) huyết tương. Tiếp theo đó, sự ức chế tổng hợp cholesterol kéo dài ở gan làm giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
Dược động học :
Pitavastatin hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, nồng độ đinh đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Dược động học (Cmax và AUC) tăng tỷ lệ theo liều khi dùng liều đơn hàng ngày trong khoảng từ 1 – 24mg. Sinh khả dụng tuyệt đối đạt khoảng 51 % khi uống dạng dung dịch, uống thuốc sau bữa ăn nhiều chất béo làm giảm Cmax tới 43% nhưng AUC giảm không đáng kể. Dược động học hầu như không thay đổi khi dùng thuốc vào buổi sáng và tối. Ở người khỏe mạnh, mức cơ bản LDL-C khi dùng liều pitavastatin 4mg buổi tối hơi cao hơn so với khi uống thuốc buổi sáng.
Thuốc liên kết với protein cao, tới 99%, chủ yếu với albumin và a 1 -acid glycoprotein.
Pitavastatin chuyển hóa bởi CYP2C9 và một phần bời CYP2C8. Chất chuyển hóa chính ở người là lacton, tạo thành do kết hợp pitavastatin và glucuronid nhờ uridine 5′-diphosphate (UDP) glucuronosyltransferase (UGT1 A3 và UGT2B7). Nửa đời thải trừ trung bình khoảng 12 giờ, khoảng 15% thuốc thải trừ qua nước tiểu, còn lại phần lớn qua phân.
Người già: nghiên cửu cho thấy Cmax và AƯC ở người già (>65 tuổi) cao hơn tương ứng là 10% và 30% nhưng chưa nhận thấy ảnh hưởng trên lâm sàng.
Ở người suy giảm chức năng thận trung bình, tốc độ lọc cầu thận (30 – 59 mL/phútl,73 m2) và suy thận giai đoạn cuối đang thẩm tách máu, dược động học (AUC và Cmax) của pitavastatin cao hơn so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Người suy giảm chức năng gan: Tỷ lệ Cmax và AUC của pitavastatin ở người suy gan vừa (bệnh Child-Pugh B) so với người tình nguyện khỏe mạnh tương ứng là là 2,7 và 3,8. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người suy gan nhẹ (bệnh Child-Pugh A) so với người khỏe mạnh là 1,3 và 1,6. Thời gian bán thải ờ các đổi tượng suy gan vừa, nhẹ và người khỏe mạnh tương ứng là 15; 10 và 8 giờ.
Thuốc liên kết với protein cao, tới 99%, chủ yếu với albumin và a 1 -acid glycoprotein.
Pitavastatin chuyển hóa bởi CYP2C9 và một phần bời CYP2C8. Chất chuyển hóa chính ở người là lacton, tạo thành do kết hợp pitavastatin và glucuronid nhờ uridine 5′-diphosphate (UDP) glucuronosyltransferase (UGT1 A3 và UGT2B7). Nửa đời thải trừ trung bình khoảng 12 giờ, khoảng 15% thuốc thải trừ qua nước tiểu, còn lại phần lớn qua phân.
Người già: nghiên cửu cho thấy Cmax và AƯC ở người già (>65 tuổi) cao hơn tương ứng là 10% và 30% nhưng chưa nhận thấy ảnh hưởng trên lâm sàng.
Ở người suy giảm chức năng thận trung bình, tốc độ lọc cầu thận (30 – 59 mL/phútl,73 m2) và suy thận giai đoạn cuối đang thẩm tách máu, dược động học (AUC và Cmax) của pitavastatin cao hơn so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Người suy giảm chức năng gan: Tỷ lệ Cmax và AUC của pitavastatin ở người suy gan vừa (bệnh Child-Pugh B) so với người tình nguyện khỏe mạnh tương ứng là là 2,7 và 3,8. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người suy gan nhẹ (bệnh Child-Pugh A) so với người khỏe mạnh là 1,3 và 1,6. Thời gian bán thải ờ các đổi tượng suy gan vừa, nhẹ và người khỏe mạnh tương ứng là 15; 10 và 8 giờ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Apsentio
SĐK: VD-36048-22Pitavastatin calcium (dưới dạng Pitavastatin calcium hydrate 4,4mg) 4mg
Ascelcena
SĐK: VD-36049-22Pitavastatin calcium (dưới dạng Pitavastatin calcium hydrate 2,2mg) 2mg
Avosteride
SĐK: 893110223223Pitavastatin calcium (dưới dạng pitavastatin calcium hydrate 1,1mg) 1mg
Gotamas
SĐK: 893110216623Pitavastatin (dưới dạng pitavastatin calcium 2,09mg) 2mg
LaviloLSP 2
SĐK: 893110225623Pitavastatin (dưới dạng pitavastatin calcium) 2mg
Pitavastatin 4mg
SĐK: 893110148423Pitavastatin calcium 4mg
- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn.
- Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế,
chẩn đoán hoặc điều trị.
- Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn |
|
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC. © Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com |