Cloroquin phosphat 250mg
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Chai 200 viên nén
Thành phần:
Hàm lượng:
250mg
SĐK:VNB-4144-05
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần hóa - Dược phẩm Mekophar - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Điều trị sốt rét cấp tính do P. malariae và P. falciparum nhạy cảm; P. vivax và P. ovale (tiếp theo bằng primaquin để loại bỏ thể trong gan); dự phòng sốt rét cho người mang thai và người chưa có miễn dịch nhưng có nguy cơ; viêm đa khớp dạng thấp.
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng:
Tất cả các liều đều được tính thành cloroquin base. Thuốc uống phải uống sau bữa ăn để tránh buồn nôn và nôn. Nếu nôn một phần hoặc nôn hết thuốc phải uống lại ngay 1 lượng tương đương. Nếu người bệnh không thể uống được, lúc đó mới dùng đường tiêm. Pha thuốc theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Tránh tiêm nhanh (có nguy cơ làm nồng độ thuốc trong huyết tương tới mức độc dễ gây truỵ tim mạch làm tử vong).
Liều lượng:
Điều trị sốt rét:
Uống: Người lớn và trẻ em 10 mg/kg, 6 - 8 giờ sau: 5 mg/kg; sau đó 5 mg/kg mỗi ngày trong 2 ngày sau (hoặc 10 mg/kg trong 2 ngày; tiếp theo là 5 mg/kg ngày trong ngày thứ 3); tổng liều: 25 mg/kg trong 3 ngày.
Dự phòng sốt rét
Uống: Người lớn 300 mg, 1 lần mỗi tuần.
Trẻ em: 5 mg/kg, 1 lần mỗi tuần xem thêm mục Dự phòng bệnh sốt rét ở trên.
Dự án quốc gia phòng chống sốt rét Việt Nam dùng viên cloroquin phosphat 250 mg (tương ứng 150 mg cloroquin base).
Điều trị sốt rét:
Ngày đầu và ngày thứ 2 dùng liều 10 mg/kg, ngày thứ 3 dùng liều 5 mg/kg.
Quá liều và xử trí:
Khi có triệu chứng quá liều cần gây nôn hoặc rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt. Dùng barbiturat tác dụng nhanh khi có co giật. Dùng các biện pháp để trợ hô hấp, trợ tim mạch
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với các hợp chất 4-aminoquinolein; bệnh võng mạc, sốt rét do P. falciparum đã kháng cao với cloroquin.
Tương tác thuốc:
– Các thuốc kháng acid hoặc kaolin có thể làm giảm hấp thu Chloroquine phosphate, vì vậy chỉ uống Chloroquine phosphate sau khi dùng các thuốc đó 4 giờ.
– Cimetidine giảm chuyển hóa và thải trừ, tăng thể tích phân bố của Chloroquine phosphate.
– Ranitidine có ảnh hưởng lên dược động học của Chloroquine phosphate.
– Khi sử dụng Chloroquine phosphate với các thuốc chống sốt rét khác như Quinine, Mefloquine, Amodiaquine, Artemisinin hoặc Fansidar có thể xuất hiện cơ chế đối kháng làm giảm khả năng diệt P. falciparum in vitro.
– Với các thuốc kháng khuẩn khác:
+ Dùng đồng thời với Metronidazole có thể gây phản ứng loạn trương lực cấp.
+ Chloroquine phosphate làm giảm khả năng hấp thu Ampicillin
– Cimetidine giảm chuyển hóa và thải trừ, tăng thể tích phân bố của Chloroquine phosphate.
– Ranitidine có ảnh hưởng lên dược động học của Chloroquine phosphate.
– Khi sử dụng Chloroquine phosphate với các thuốc chống sốt rét khác như Quinine, Mefloquine, Amodiaquine, Artemisinin hoặc Fansidar có thể xuất hiện cơ chế đối kháng làm giảm khả năng diệt P. falciparum in vitro.
– Với các thuốc kháng khuẩn khác:
+ Dùng đồng thời với Metronidazole có thể gây phản ứng loạn trương lực cấp.
+ Chloroquine phosphate làm giảm khả năng hấp thu Ampicillin
Tác dụng phụ:
– Khi sử dụng liều cao và kéo dài, Chloroquine phosphate có ảnh hưởng lên thị lực của người bệnh nhưng ảnh hưởng này thường hết khi ngừng dùng thuốc.
– Các tác dụng không mong muốn khác:
+ Thường gặp: đau đầu, phát ban, ngứa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
+ Ít gặp: lo âu, nhìn mờ, bệnh giác mạc, giảm thị lực, …
+ Hiếm gặp: điếc, da nhạy cảm với ánh sáng, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính,…
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
– Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị phải ngừng thuốc ngay.
– Người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài cần khám mắt và có các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.
– Người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề về chuyển hóa porphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh.
– Người bệnh thiếu hụt men glucose– 6– phosphate dehydrogenase cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng thuốc.
– Người nghiện rượu vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Chỉ được sử dụng để phòng sốt rét cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Thông tin thành phần Cloroquin
Chloroquine phosphate có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử). Cơ chế tác dụng chống sốt rét còn chưa rõ nhưng có thể do thuốc tác động đến quá trình tiêu hóa haemoglobin bằng cách tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét hoặc cản trở sự tổng hợp nucleoprotein của ký sinh trùng sốt rét.
Chloroquine phosphate hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc thải trừ chậm nhưng tăng lên khi nước tiểu bị acid hóa, khoảng hơn một nửa lượng Chloroquine phosphate thải trừ qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi.
Điều trị sốt rét cấp tính do P. malariae và P. falciparum nhạy cảm; P. vivax và P. ovale (tiếp theo bằng primaquin để loại bỏ thể trong gan); dự phòng sốt rét cho người mang thai và người chưa có miễn dịch nhưng có nguy cơ; viêm đa khớp dạng thấp.
Cách dùng:
Tất cả các liều đều được tính thành cloroquin base. Thuốc uống phải uống sau bữa ăn để tránh buồn nôn và nôn. Nếu nôn một phần hoặc nôn hết thuốc phải uống lại ngay 1 lượng tương đương. Nếu người bệnh không thể uống được, lúc đó mới dùng đường tiêm. Pha thuốc theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Tránh tiêm nhanh (có nguy cơ làm nồng độ thuốc trong huyết tương tới mức độc dễ gây truỵ tim mạch làm tử vong).
Liều lượng:
Điều trị sốt rét:
Uống: Người lớn và trẻ em 10 mg/kg, 6 - 8 giờ sau: 5 mg/kg; sau đó 5 mg/kg mỗi ngày trong 2 ngày sau (hoặc 10 mg/kg trong 2 ngày; tiếp theo là 5 mg/kg ngày trong ngày thứ 3); tổng liều: 25 mg/kg trong 3 ngày.
Tiêm: Chỉ tiêm khi người bệnh không thể uống được, nhưng nên chọn quinin để điều trị sốt rét do P. falciparum.
Tiêm tĩnh mạch nhỏ giọt hết sức chậm (ít nhất 8 giờ): người lớn và trẻ em: liều đầu tiên 10 mg/kg, sau đó truyền 2 lần 5 mg/kg cách nhau 8 giờ (ngay khi người bệnh có thể uống được, phải ngừng truyền và cho uống để tổng liều là 25 mg/kg trong 3 ngày).
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da (khi không tiêm truyền được tĩnh mạch): Người lớn và trẻ em: 2,5 mg/kg, cách nhau 4 giờ hoặc 3,5 mg/kg cách nhau 6 giờ (cho tới tổng liều 25 mg/kg). Liều tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 1 lần không bao giờ được quá 5 mg/kg vì trẻ em đặc biệt nhạy cảm với tác dụng của 4-aminoquinolon.
Dự phòng sốt rét
Uống: Người lớn 300 mg, 1 lần mỗi tuần.
Trẻ em: 5 mg/kg, 1 lần mỗi tuần xem thêm mục Dự phòng bệnh sốt rét ở trên.
Dự án quốc gia phòng chống sốt rét Việt Nam dùng viên cloroquin phosphat 250 mg (tương ứng 150 mg cloroquin base).
Điều trị sốt rét:
Ngày đầu và ngày thứ 2 dùng liều 10 mg/kg, ngày thứ 3 dùng liều 5 mg/kg.
Quá liều và xử trí:
Khi có triệu chứng quá liều cần gây nôn hoặc rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt. Dùng barbiturat tác dụng nhanh khi có co giật. Dùng các biện pháp để trợ hô hấp, trợ tim mạch
Mẫn cảm với các hợp chất 4-aminoquinolein; bệnh võng mạc, sốt rét do P. falciparum đã kháng cao với cloroquin.
– Khi sử dụng liều cao và kéo dài, Chloroquine phosphate có ảnh hưởng lên thị lực của người bệnh nhưng ảnh hưởng này thường hết khi ngừng dùng thuốc.
– Các tác dụng không mong muốn khác:
+ Thường gặp: đau đầu, phát ban, ngứa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
+ Ít gặp: lo âu, nhìn mờ, bệnh giác mạc, giảm thị lực, …
+ Hiếm gặp: điếc, da nhạy cảm với ánh sáng, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính,…
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Các tác dụng không mong muốn khác:
+ Thường gặp: đau đầu, phát ban, ngứa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
+ Ít gặp: lo âu, nhìn mờ, bệnh giác mạc, giảm thị lực, …
+ Hiếm gặp: điếc, da nhạy cảm với ánh sáng, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính,…
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ