Tolefor
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Sirô
Đóng gói:Hộp 1 chai 100ml; Hộp 1 chai 60ml
Thành phần:
Mỗi 5ml chứa Oxomemazin 1,65mg; guaifenesin 33,3mg
SĐK:893100059223
Nhà sản xuất: | Chi nhánh Công ty cổ phần dược TW Mediplantex - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Chi nhánh Công ty cổ phần dược TW Mediplantex | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Điều trị triệu chứng ho khan, đặc biệt là họ nhiều vào ban đêm.
Liều lượng - Cách dùng
+ Liều dùng
Tolefor chỉ dùng cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Người lớn và trẻ em trên 40kg (12 tuổi): 10ml/ lần x 4 lần/ ngày.
Trẻ em: Liều dùng hàng ngày tùy thuộc vào cân nặng của trẻ (1ml siro/ kg/ ngày) hoặc theo hướng dẫn sau:
- Trẻ em từ 13 – 20 kg (từ 2 đến 6 tuổi): 5ml/ lần x 2 - 3 lần/ ngày.
- Trẻ em từ 20 – 30kg (từ 6 đến 10 tuổi): 10ml/ lần x 2 - 3 lần/ ngày.
- Trẻ em từ 30 – 40kg (từ 10 đến 12 tuổi): 10ml/ lần x 3-4 lần/ ngày.
Trong trường hợp cần thiết, liều dùng có thể lặp lại với khoảng cách giữa hai lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ.
+ Cách dùng:
Thuốc dùng để uống.
Sử dụng cốc đong có vạch để chia liều.
Nên uống thuốc vào buổi tối, nhất là trong giai đoạn đầu điều trị do oxomemazin có tác dụng an thần.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là các thuốc kháng histamin.
Do thuốc có chứa oxomemazin, nên chống chỉ định với:
- Trẻ sơ sinh (dưới 2 tuổi).
- Có tiền sử mất bạch cầu hạt.
- Có nguy cơ bí tiểu do rối loạn tiền liệt tuyến.
- Nguy cơ tăng nhãn áp (Glocom góc đóng),
Dùng kết hợp với cabergoline và quinagolid.
Do thuốc có chứa oxomemazin, nên chống chỉ định với:
- Trẻ sơ sinh (dưới 2 tuổi).
- Có tiền sử mất bạch cầu hạt.
- Có nguy cơ bí tiểu do rối loạn tiền liệt tuyến.
- Nguy cơ tăng nhãn áp (Glocom góc đóng),
Dùng kết hợp với cabergoline và quinagolid.
Tương tác thuốc:
Các thuốc có khuynh hướng gây co giật hoặc làm giảm (imipramin, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin), ngưỡng co giật bao gồm các thuốc chống trầm cảm mefloquin, cloroquin, bupropion, tramadol khi dùng cùng thuốc an thần kinh (phenothiazin và nhóm butyrophenon), promethazin cần được cân nhắc cẩn thận vì có thể làm tăng nguy cơ co giật.
Atropin và các thuốc có tác động giống atropin (thuốc chống trầm cảm nhóm imipramin, đa số các thuốc kháng histamin H1, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động giống atropin, disopyramid, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazin và clozapin): khi sử dụng đồng thời với oxomemazin có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn như bí tiểu, glocom góc đóng cấp, táo bón, khô miệng.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm dẫn chất của morphin (có tác dụng giảm đau, chống họ và điều trị thay thế), nhóm barbiturat, nhóm benzodiazepin, các thuốc giải lo âu không thuộc họ benzodiazepin (meprobamat), thuốc gây ngủ, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, mirtazapin, trimipramin), thuốc kháng histamin H1 gây ngủ, thuốc hạ huyết áp trung ương, baclofen và thalidomid: Khi phối hợp với oxomemazin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương, giảm tập trung và tỉnh táo.
Thuốc chủ vận dopamin không kháng Parkinson (cabergolin, quinagolid): Chống chỉ định phối hợp với các thuốc an thần kinh vì đối kháng lẫn nhau.
Các thuốc an thần làm tăng tác dụng an thần của các thuốc kháng histamin H1.
Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1, vì vậy, tránh uống rượu và các đồ uống có cồn trong khi dùng thuốc. Thuốc làm mất tỉnh táo khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu phenothiazin, vì vậy, nên dùng cách nhau ít nhất 2 giờ để tránh tương tác. Các thuốc hạ huyết áp, thuốc chẹn beta (ngoại trừ esmolol và sotalol), thuốc chẹn beta trong suy tim (bisoprolol, carvedilol, metoprolol, nebivolol), nitrat và các dẫn chất liên quan khi dùng cùng với promethazin làm tăng tác dụng hạ huyết áp, đặc biệt hạ huyết áp thế đứng.
Atropin và các thuốc có tác động giống atropin (thuốc chống trầm cảm nhóm imipramin, đa số các thuốc kháng histamin H1, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động giống atropin, disopyramid, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazin và clozapin): khi sử dụng đồng thời với oxomemazin có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn như bí tiểu, glocom góc đóng cấp, táo bón, khô miệng.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm dẫn chất của morphin (có tác dụng giảm đau, chống họ và điều trị thay thế), nhóm barbiturat, nhóm benzodiazepin, các thuốc giải lo âu không thuộc họ benzodiazepin (meprobamat), thuốc gây ngủ, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, mirtazapin, trimipramin), thuốc kháng histamin H1 gây ngủ, thuốc hạ huyết áp trung ương, baclofen và thalidomid: Khi phối hợp với oxomemazin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương, giảm tập trung và tỉnh táo.
Thuốc chủ vận dopamin không kháng Parkinson (cabergolin, quinagolid): Chống chỉ định phối hợp với các thuốc an thần kinh vì đối kháng lẫn nhau.
Các thuốc an thần làm tăng tác dụng an thần của các thuốc kháng histamin H1.
Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1, vì vậy, tránh uống rượu và các đồ uống có cồn trong khi dùng thuốc. Thuốc làm mất tỉnh táo khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu phenothiazin, vì vậy, nên dùng cách nhau ít nhất 2 giờ để tránh tương tác. Các thuốc hạ huyết áp, thuốc chẹn beta (ngoại trừ esmolol và sotalol), thuốc chẹn beta trong suy tim (bisoprolol, carvedilol, metoprolol, nebivolol), nitrat và các dẫn chất liên quan khi dùng cùng với promethazin làm tăng tác dụng hạ huyết áp, đặc biệt hạ huyết áp thế đứng.
Tác dụng phụ:
Đặc tính dược lý của omemazin là nguồn gốc của các tác dụng không mong muốn ở các cường độ khác nhau, có hoặc không liên quan đến liều.
Thần kinh
- Lơ mơ hoặc buồn ngủ, xảy ra nhiều hơn ở giai đoạn đầu điều trị.
- Tác dụng kháng cholinergic như khô niêm mạc, táo bón. rối loạn thị giác, giãn đồng từ, tim đập nhanh, nguy cơ bị tiểu.
- Hạ huyết áp thế đứng.
- Rối loạn tiền đình, chóng mặt, giảm trí nhớ hoặc sự tập trung (hay gặp ở người cao tuổi).
- Mất điều hòa vận động, run rẩy.
- Lẫn, ảo giác.
- Hiếm gặp: Các phản ứng kích thích như kích động, căng thẳng, mất ngủ.
Phản ứng quá mẫn
- Phát ban, eczema, ngứa, ban xuất huyết, có thể nổi mày đay khổng lồ.
- Phù, hiếm gặp phù mạch.
- Sốc phản vệ.
- Nhạy cảm với ánh sáng.
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tình, đặc biệt chứng mất bạch cầu hạt.
- Giảm tiểu cầu.
- Thiếu máu tán huyết,
Các tác dụng không mong muốn sau có thể liên quan đến guaifenesin, chưa xác định được tần suất (chưa thể thống kê tần suất từ dữ liệu sẵn có), bao gồm:
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn như ngứa, nổi mày
đay, phát ban.
- Tiêu hóa: Đau bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn Quá liều và cách xử trí:
Dấu hiệu quá liều oxomemazin: Co giật (đặc biệt ở trẻ em), rối loạn ý thức, hôn mê.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chú ý đề phòng:
Cảnh báo:
Không nên sử dụng thuốc này trong trường hợp ho có đờm. Vì trong trường hợp này ho là yếu tố tự nhiên để làm thông thoáng đường hô hấp.
Không nên kết hợp thuốc này với một loại thuốc long đờm hay thuốc làm tiêu chất nhầy.
Trước khi kê đơn điều trị ho, cần tìm hiểu các nguyên nhân gây họ vì mỗi nguyên nhân cần cách điều trị khác nhau.
Nếu dùng với liều thông thường triệu chứng ho vẫn không đỡ, không được tăng liều mà cần kiểm tra lại các triệu chứng lâm sàng.
Thận trọng trước khi dùng thuốc
Liên quan đến oxomemazin:
Các thuốc phenothiazin được xem là một trong những nguyên nhân có thể gây đột tử ở trẻ sơ sinh, vì vậy không được dùng oxomemazin cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Cần chú ý giám sát (lâm sàng và điện não đồ) đối với người động kinh vì oxomemazin có thể làm giảm ngưỡng co giật.
- Thận trọng khi dùng oxomemazin cho:
+ Người cao tuổi: Dễ bị hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt hay nhạy cảm với thuốc an thần, bị táo bón mạn tính (có nguy cơ liệt ruột), có nguy cơ bị phì đại tiền liệt tuyến
+ Những người có bệnh tim mạch, do phenothiazin gây tăng nhịp tim và huyết áp.
+ Những người suy gan và/ hoặc suy thận nặng (do thuốc có nguy cơ tích lũy).
- Trước khi dùng oxomemazin để điều trị họ cho trẻ nhỏ, cần loại trừ khả năng trẻ bị hen phế quản hay trào ngược dạ dày thực quản.
- Không nên sử dụng đồ uống có rượu hoặc các thuốc chứa cồn trong thời gian điều trị.
- Vì phenothiazin làm tăng nhạy cảm với ánh sáng, không nên phơi nắng trong thời gian điều trị.
- Các thuốc kháng histamin H1 cần được sử dụng một cách thận trọng do có tác dụng an thần. Không nên sử dụng cùng với các loại thuốc an thần khác.
Thuốc này chứa sucrose (đường trắng), bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrose-isomaltase không nên sử dụng thuốc này. Thuốc này chứa 7,3 g sucrose trong mỗi liều 10 ml. Hàm lượng như vậy cần được cân nhắc đối với bệnh nhân bị đái tháo đường.
Thuốc này chữa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi 5ml siro, về cơ bản được xem như “không chứa natri”.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu đáng tin cậy về khả năng gây quái thai ở động vật.
Hiện chưa có dữ liệu đầy đủ để đánh giá khả năng gây quái thai hoặc gây độc cho thai khi dùng oxomemazin trong thai kỳ.
Trong số trẻ sơ sinh, ở các bà mẹ điều trị liều cao kéo dài các thuốc kháng cholinergic, hiếm gặp các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa liên quan đến atropin như trướng bụng, tắc ruột do phân su, chậm thải phân su, ăn khó, nhịp tim nhanh, rối loạn thần kinh...). Với các dữ liệu trên, không nên dùng thuốc trong ba tháng đầu thai kỳ. Thuốc này chỉ kê đơn vào 3 tháng cuối thai kỳ khi thật cần thiết.
Nếu dùng thuốc vào cuối thai kỳ, cần theo dõi một thời gian các chức năng thần kinh và tiêu hóa ở trẻ sơ sinh.
- Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết liệu oxomemazin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Với tác dụng an thần hoặc gây phấn khích ngược lại ở trẻ sơ sinh và nhiều nguy cơ gây ngừng thở khi ngủ khi dùng phenothiazin, không nên dùng thuốc khi đang cho con bú.
9. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Lưu ý người lái xe và vận hành máy móc về nguy cơ gây buồn ngủ khi sử dụng thuốc này, đặc biệt trong những dụng cùng các đồ uống có rượu và các thuốc chứa cồn. ngày đầu điều trị. Tác dụng an thần sẽ mạnh lên khi sử
Thông tin thành phần Oxomemazine
Oxomemazine, một dẫn xuất phenothiazin, là chất kháng histamine. Thuốc kết hợp với thụ thể histamine (H1), dẫn đến ức chế các tác dụng dược lý của histamine.
Thuốc cũng có một số tác dụng an thần, kháng hệ đối giao cảm và tác dụng kháng serotonin.
Điều trị triệu chứng các chứng ho khan khó chịu, nhất là ho do dị ứng và ho kích ứng.
Người lớn:
5-13mg mỗi ngày chia thành các liều bằng nhau.
Trẻ em
Trẻ từ 0 đến 3 tháng tuổi: 2,5-5mg/ngày.
Trẻ trên 3 tháng tuổi: 5-20 mg/ngày, chia thành 2 đến 3 liều.
Chống chỉ định khi suy hô hấp, vì trong trường hợp này cần ho để tránh tắc nghẽn phế quản.
- Thường gặp: Buồn ngủ. Tăng độ quánh chất tiết phế quản, khô miệng, táo bón, bí tiểu. Chóng mặt, ban đỏ.
- Hiếm gặp: Chán ăn, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.
- Rất hiếm gặp: Loạn vận động muộn do sử dụng kéo dài thuốc kháng histamin thuộc nhóm phenothiazin, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt, hiện tượng kích thích ở trẻ em và trẻ còn bú.
- Hiếm gặp: Chán ăn, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.
- Rất hiếm gặp: Loạn vận động muộn do sử dụng kéo dài thuốc kháng histamin thuộc nhóm phenothiazin, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt, hiện tượng kích thích ở trẻ em và trẻ còn bú.
Thông tin thành phần Guaifenesin
Dược lực:
Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ kích ứng niêm mạc dạ dày, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và làm dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho, nó không làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc khó khạc do cảm lạnh, viêm nhẹ đường hô hấp trên. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc chống sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho opiat.
Dược động học :
Sau khi uống, thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong vòng 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của guaifenesin khoảng 1 giờ.
Thuốc có tác dụng long đờm thúc đẩy loại bỏ chất nhầy đường hô hấp do làm long đờm, nó cũng làm trơn đường hô hấp bị kích thích.
Giảm tạm thời xổ mũi, nhầy mũi, xung huyết mũi do cảm lạnh, viêm phế quản hoặc viêm thanh quản.
Guaifenesin phối hợp với các thuốc giảm ho, các kháng histamin...dùng trong các trường hợp cảm cúm có nhiều đờm, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
Viên thuốc tác dụng kéo dài: Phải nuốt nguyên viên, không được bẻ, nhai hoặc nghiền. Uống thuốc với một cốc nước đầy.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 200 - 400mg mỗi 4 giờ. Nếu dùng chế phẩm tác dụng kéo dài: 600mg hoặc 1,2 g mỗi 12 giờ. Liều tối đa: 2,4 g mỗi ngày.
Trẻ em 6 đến dưới 12 tuổi: 100 - 200mg mỗi 4 giờ. Nếu dùng chế phẩm tác dụng kéo dài: 600mg mỗi 12 giờ. Liều tối đa: 1,2 g mỗi ngày.
Trẻ em 4 đến dưới 6 tuổi: 50 - 100mg mỗi 4 giờ. Nếu dùng chế phẩm tác dụng kéo dài: 300mg mỗi 12 giờ. Liều tối đa: 600mg mỗi ngày.
Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Các phản ứng hiếm hoặc ít gặp: Chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, nôn hoặc buồn nôn, đau bụng, ban da, mày đay.
Sỏi thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân lạm dụng chế phẩm có chứa guaifenesin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ, tự hết. Nếu nôn nhiều hoặc đau bụng nhiều nên ngừng thuốc. Tránh dùng thuốc kéo dài. Rất thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi, nhất là dưới 2 tuổi. Cần uống nhiều nước để giúp làm lỏng đờm quánh.
Sỏi thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân lạm dụng chế phẩm có chứa guaifenesin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ, tự hết. Nếu nôn nhiều hoặc đau bụng nhiều nên ngừng thuốc. Tránh dùng thuốc kéo dài. Rất thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi, nhất là dưới 2 tuổi. Cần uống nhiều nước để giúp làm lỏng đờm quánh.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ