Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg
thuốc Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg là gì
thành phần thuốc Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg
công dụng của thuốc Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg
chỉ định của thuốc Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg
chống chỉ định của thuốc Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg
liều dùng của thuốc Lisinopril / HCTZ STADA 20 mg/12.5 mg
Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 06 vỉ x 10 viên; Hộp 02 vỉ x 14 viên
Thành phần:
Lisinopril (dưới dạng Lisinopril dihydrat)20mg; Hydrochlorothiazid 12,5mg
SĐK:VD-36189-22
Nhà sản xuất: | Nhà máy Stada Việt Nam - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Pymepharco | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
điều trị bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình đang được điều trị ổn định với cùng thuốc đơn lẻ ở từng mức liều tỷ lệ 20 mg/12,5 mg.
Dược lực
Thuốc có tác dụng trị cao huyết áp và lợi tiểu. Lisinopril và hydrochlorothiazide đã được sử dụng trong điều trị cao huyết áp khi dùng chung của chúng có tác dụng chung hoặc riêng cộng hưởng.
Lisinopril là một tác nhân ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Sự ức chế tạo Angiotensin II làm giãn mạch và hạ huyết áp.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu và chống cao huyết áp. Dùng thuốc này riêng rẽ làm tăng bài tiết renin. Dùng đồng thời lisinopril và hydrochlorothiazide làm giảm huyết áp nhiều hơn. Lisinopril làm giảm nhẹ tác dụng của mất kali khi dùng hydrochlorothiazide.
Liều lượng - Cách dùng
Liều thông thường là một viên, dùng một lần/ngày. Cũng như các thuốc khác dùng 1 lần duy nhất/ngày, thuốc nên được uống vào cùng 1 thời điểm trong ngày.
Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong thời gian 2-4 tuần ở liều điều trị này thì có thể tăng liều lên hai viên, 1 lần/ngày.
Liều cho bệnh nhân suy thận:
Các thiazid có thể không phải là thuốc lợi tiểu phù hợp cho bệnh nhân suy thận và không hiệu quả ở mức độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút (có nghĩa là suy thận trung bình hay nặng).
thuốc không được dùng cho điều trị khởi đầu ở bệnh nhân suy thận.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 đến 80 ml/phút, thuốc có thể được dùng nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều theo từng thành phần riêng của phối hợp thuốc. Liều khởi đầu lisinopril được đề nghị khi sử dụng đơn lẻ ở bệnh nhân suy thận nhẹ là 5-10 mg.
Điều trị bằng lợi tiểu trước đó:
Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu thuốc. Điều này dễ xảy ra ở bệnh nhân bị giảm thể tích nước và/hoặc chất điện giải do điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó. Nên ngưng điều trị bằng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng thuốc.
Nếu không thể ngưng thuốc lợi tiểu, thì chỉ nên bắt đầu điều trị riêng lẻ bằng lisinopril với liều là 5 mg.
Sử dụng thuốc ở trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác lập.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi:
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả và sự dung nạp của lisinopril và hydroclorothiazid dùng phối hợp thì tương đương nhau ở cả người lớn tuổi và người trẻ bị tăng huyết áp.
Lisinopril với khoảng liều dùng hàng ngày từ 20 mg đến 80 mg cho hiệu quả tương đương ở bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp (≥ 65 tuổi) và bệnh nhân tăng huyết áp không thuộc nhóm người cao tuổi. Ở bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp, đơn trị liệu bằng lisinopril có hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp tâm trương tương đương với đơn trị liệu bằng hydroclorothiazid hoặc atenolol. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng lên sự dung nạp lisinopril.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần Thành phần tá dược.
- Quá mẫn với bất kỳ các thuốc ức chế men chuyển (ACE) khác.
- Quá mẫn với bất kỳ các thuốc dẫn xuất của sulfonamid.
- Tiền sử phù mạch với liệu pháp ức chế men chuyển trước đó
- Phù mạch di truyền hay vô căn.
- 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng” và “Phụ nữ có thai và cho con bú”).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
- Vô niệu.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Chống chỉ định dùng đồng thời Zestoretic với sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73m2) (xem phần 'Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác” và “Đặc tính dược lực”).
- Quá mẫn với bất kỳ các thuốc ức chế men chuyển (ACE) khác.
- Quá mẫn với bất kỳ các thuốc dẫn xuất của sulfonamid.
- Tiền sử phù mạch với liệu pháp ức chế men chuyển trước đó
- Phù mạch di truyền hay vô căn.
- 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng” và “Phụ nữ có thai và cho con bú”).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
- Vô niệu.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Chống chỉ định dùng đồng thời Zestoretic với sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73m2) (xem phần 'Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác” và “Đặc tính dược lực”).
Tương tác thuốc:
Các thuốc trị tăng huyết áp
Khi kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, tinh trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời glyceryl trinitrat và các nitrat khác hoặc thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp nhiều hơn.
Tránh dùng lisinopril kết hợp với các thuốc chứa aliskiren (xem phần “Chống chỉ định” và “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren gây ra biến cố bất lợi có tần suất cao hơn như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi dùng các thuốc RAAS đơn trị liệu (riêng lẻ) (xem phần “Chống chỉ định”, “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”, 'Đặc tính dược lực).
Thuốc có thể làm tăng nguy cơ phù mạch
Điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc ức chế rapamycin trúng đích trên động vật có vú (mTOR) (ví dụ: temsirolimus, sirolimus, everolimus) hoặc thuốc ức chế endopeptidase trung tính (NEP) (ví dụ racecadotril) hoặc thuốc kích hoạt plasminogen mô có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Lithi
Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có thể hồi phục đã được báo cáo trong khi dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của lithi qua thận và gây tăng cao nguy cơ gây độc tính của lithi. Do đó, không nên phối hợp lisinopril và hydrochlorothiazid với lithi và theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh nếu cần thiết phải phối hợp (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali và các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh
Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thé muối có chứa kali, và các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận hoặc đái tháo đường, có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu cần phải dùng phối hợp lisinopril/hydrochlorothiazid với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thuốc gây xoắn đỉnh
Do có nguy cơ hạ kali máu, nên thận trọng khi dùng đồng thời hydrochlorothiazid với các thuốc gây xoắn đỉnh, ví dụ một số thuốc chống loạn nhịp, một số thuốc chống loạn thần và các thuốc khác đã được biết là gây xoắn đỉnh.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng / thuốc chống loạn thần / thuốc gây mê
Việc dùng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc chống loạn thần với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể làm tiếp tục hạ huyết áp (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDs), bao gồm acid acetylsalicylic
Việc dùng lâu dài các thuốc NSAID (thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, acid acetylsalicylic > 3 g/ngày và thuốc NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc NSAID và thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể gây tác dụng cộng hợp trên sự tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường hồi phục. Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, nhất là là trên bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương như người cao tuổi hoặc đang bị mất nước.
Vàng
Phản ứng Nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp) sau khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalat) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc kích thích hệ giao cảm
Thuốc kích thích hệ giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Thiazid có thể làm giảm đáp ứng động mạch với noradrenalin, nhưng không đủ làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Hiện tượng có khả năng xảy ra trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Liều dùng thuốc điều trị đái tháo đường khác kể cả insulin ở bệnh nhân đái tháo đường có thể tăng, giảm, hoặc không đổi.
Thiazid có thể kích thích tác dụng tăng đường huyết của diazoxid.
Amphotericin B (thuốc tiêm/truyền), carbenoxolon, corticosteroid, corticotropin (ACTH) hoặc thuốc nhuận tràng kích thích
Tác dụng làm giảm kali của hydrochlorothiazid có thể tăng lên bởi các thuốc gây giảm kali và hạ kali máu (vi dụ: các thuốc lợi tiểu giữ kali khác, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenxolon, các dẫn xuất acid salicylic).
Hạ kali máu có thể tăng khi dùng đồng thời với các thuốc steroid hoặc hormon adrenocorticotropic hormone (ACTH).
Các muối calci
Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng lên nồng độ calci huyết thanh do giảm bài tiết. Nếu cần bổ sung calci hoặc vitamin D, cần theo dõi nồng độ calci trong máu và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Glycosid tim
Hạ kali máu có thể gây nhạy cảm hoặc làm tăng đáp ứng trên tim đối với các tác động gảy độc của digitalis (ví dụ: tăng kích thích tâm thất).
Cholestyramine và colestipol
Colestipol hoặc cholestyramin làm giảm hấp thu của hydrochlorothiazid. Vì vậy, thuốc lợi tiểu sulphonamid cần được uống ít nhất trước 1 giờ hoặc sau 4-6 giờ kể từ khi uống các thuốc này.
Thuốc giãn cơ không khử cực
Thiazid có thể làm tăng sự đáp ứng với thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin).
Trimethoprim
Dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thiazid với trimethoprim làm tăng nguy cơ gia tăng kali máu.
Sotalol
Hạ kali máu do thiazid có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim do sotalol.
Allopurinol
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và allopurinol làm tăng nguy cơ tổn thương thận và có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Ciclosporin
Dùng đồng thời với ciclosporin có thể làm tàng nguy cơ tăng kali máu và biến chứng của bệnh gút. Điều trị đồng thời với ciclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và biến chứng của bệnh gút.
Lovastatin
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và lovastatin làm tăng nguy cơ tăng kali máu.
Thuốc kìm tế bào, thuốc ức chế miễn dịch, procainamid
Thiazid có thể làm giảm sự thải trừ qua thận của các thuốc gây độc tế bào (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat) và làm tăng tác dụng ức chế tủy xương (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol)
Bệnh nhân dùng đồng thời co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol) có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thiazid có thể làm tăng nguy cơ phản ứng ngoại ý của amantadin.
Hạ huyết áp thế đứng có thể trở nên trầm trọng hơn khi dùng đồng thời với rượu, barbiturat hoặc thuốc gây mê.
Khả năng lái xe và vận hành máy
Thuốc kết hợp lisinopril/hydrochlorothiazid có thể tác động từ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy (xem phần 'Tác dụng không mong muốn”).
Khi kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, tinh trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời glyceryl trinitrat và các nitrat khác hoặc thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp nhiều hơn.
Tránh dùng lisinopril kết hợp với các thuốc chứa aliskiren (xem phần “Chống chỉ định” và “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren gây ra biến cố bất lợi có tần suất cao hơn như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi dùng các thuốc RAAS đơn trị liệu (riêng lẻ) (xem phần “Chống chỉ định”, “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”, 'Đặc tính dược lực).
Thuốc có thể làm tăng nguy cơ phù mạch
Điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc ức chế rapamycin trúng đích trên động vật có vú (mTOR) (ví dụ: temsirolimus, sirolimus, everolimus) hoặc thuốc ức chế endopeptidase trung tính (NEP) (ví dụ racecadotril) hoặc thuốc kích hoạt plasminogen mô có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Lithi
Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có thể hồi phục đã được báo cáo trong khi dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của lithi qua thận và gây tăng cao nguy cơ gây độc tính của lithi. Do đó, không nên phối hợp lisinopril và hydrochlorothiazid với lithi và theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh nếu cần thiết phải phối hợp (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali và các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh
Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thé muối có chứa kali, và các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận hoặc đái tháo đường, có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu cần phải dùng phối hợp lisinopril/hydrochlorothiazid với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thuốc gây xoắn đỉnh
Do có nguy cơ hạ kali máu, nên thận trọng khi dùng đồng thời hydrochlorothiazid với các thuốc gây xoắn đỉnh, ví dụ một số thuốc chống loạn nhịp, một số thuốc chống loạn thần và các thuốc khác đã được biết là gây xoắn đỉnh.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng / thuốc chống loạn thần / thuốc gây mê
Việc dùng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc chống loạn thần với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể làm tiếp tục hạ huyết áp (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDs), bao gồm acid acetylsalicylic
Việc dùng lâu dài các thuốc NSAID (thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, acid acetylsalicylic > 3 g/ngày và thuốc NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc NSAID và thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể gây tác dụng cộng hợp trên sự tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường hồi phục. Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, nhất là là trên bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương như người cao tuổi hoặc đang bị mất nước.
Vàng
Phản ứng Nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp) sau khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalat) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc kích thích hệ giao cảm
Thuốc kích thích hệ giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Thiazid có thể làm giảm đáp ứng động mạch với noradrenalin, nhưng không đủ làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Hiện tượng có khả năng xảy ra trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Liều dùng thuốc điều trị đái tháo đường khác kể cả insulin ở bệnh nhân đái tháo đường có thể tăng, giảm, hoặc không đổi.
Thiazid có thể kích thích tác dụng tăng đường huyết của diazoxid.
Amphotericin B (thuốc tiêm/truyền), carbenoxolon, corticosteroid, corticotropin (ACTH) hoặc thuốc nhuận tràng kích thích
Tác dụng làm giảm kali của hydrochlorothiazid có thể tăng lên bởi các thuốc gây giảm kali và hạ kali máu (vi dụ: các thuốc lợi tiểu giữ kali khác, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenxolon, các dẫn xuất acid salicylic).
Hạ kali máu có thể tăng khi dùng đồng thời với các thuốc steroid hoặc hormon adrenocorticotropic hormone (ACTH).
Các muối calci
Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng lên nồng độ calci huyết thanh do giảm bài tiết. Nếu cần bổ sung calci hoặc vitamin D, cần theo dõi nồng độ calci trong máu và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Glycosid tim
Hạ kali máu có thể gây nhạy cảm hoặc làm tăng đáp ứng trên tim đối với các tác động gảy độc của digitalis (ví dụ: tăng kích thích tâm thất).
Cholestyramine và colestipol
Colestipol hoặc cholestyramin làm giảm hấp thu của hydrochlorothiazid. Vì vậy, thuốc lợi tiểu sulphonamid cần được uống ít nhất trước 1 giờ hoặc sau 4-6 giờ kể từ khi uống các thuốc này.
Thuốc giãn cơ không khử cực
Thiazid có thể làm tăng sự đáp ứng với thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin).
Trimethoprim
Dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thiazid với trimethoprim làm tăng nguy cơ gia tăng kali máu.
Sotalol
Hạ kali máu do thiazid có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim do sotalol.
Allopurinol
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và allopurinol làm tăng nguy cơ tổn thương thận và có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Ciclosporin
Dùng đồng thời với ciclosporin có thể làm tàng nguy cơ tăng kali máu và biến chứng của bệnh gút. Điều trị đồng thời với ciclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và biến chứng của bệnh gút.
Lovastatin
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và lovastatin làm tăng nguy cơ tăng kali máu.
Thuốc kìm tế bào, thuốc ức chế miễn dịch, procainamid
Thiazid có thể làm giảm sự thải trừ qua thận của các thuốc gây độc tế bào (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat) và làm tăng tác dụng ức chế tủy xương (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol)
Bệnh nhân dùng đồng thời co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol) có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Thiazid có thể làm tăng nguy cơ phản ứng ngoại ý của amantadin.
Hạ huyết áp thế đứng có thể trở nên trầm trọng hơn khi dùng đồng thời với rượu, barbiturat hoặc thuốc gây mê.
Khả năng lái xe và vận hành máy
Thuốc kết hợp lisinopril/hydrochlorothiazid có thể tác động từ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy (xem phần 'Tác dụng không mong muốn”).
Tác dụng phụ:
Chóng mặt, nhức đầu, ho, mệt mỏi, hạ HA, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khô miệng, nổi mẩn, bệnh gout, táo bón, đánh trống ngực, đau thắt cơ, yếu cơ, dị cảm, vô cảm, bất lực.
Chú ý đề phòng:
Hạ huyết áp có triệu chứng
Hạ huyết áp có triệu chứng hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng, nhưng khả năng xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân bị giảm thể tích như dùng liệu pháp lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa, hoặc tăng huyết áp phụ thuộc renin nặng (xem phần 'Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác và Tác dụng không mong muốn'). Đánh giá thường xuyên nồng độ điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện ở những bệnh nhân này ở những khoảng thời gian thích hợp. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ huyết áp triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ. Chú ý đặc biệt trên các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.
Khi bị hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và, nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với các liều tiếp theo. Sau khi hồi phục lượng thể tích máu và huyết áp hiệu quả, có thể giảm liều điều trị hoặc sử dụng từng thành phần riêng của phối hợp thuốc.
Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, việc giảm huyết áp toàn thân có thể xảy ra khi dùng lisinopril. Phản ứng này đã được dự đoán trước và thường không phải lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp trở nên có triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc lisinopril-hydrochlorothiazid.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, thận trọng khi dùng lisinopril ở bệnh nhân bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng chảy của tâm thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy, không khuyến cáo điều trị với ức chế kép hệ RAAS thông qua phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren (xem phần 'Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác và Đặc tính dược lực').
Nếu liệu pháp điều trị bằng ức chế kép là hoàn toàn cần thiết thì chỉ thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải, huyết áp.
Không nên sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân có biến chứng trên thận do đái tháo đường.
Tổn thương chức năng thận
Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể không thích hợp ở bệnh nhân tổn thương thận và không hiệu quả ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút (tương đương suy thận từ trung bình đến nặng).
Lisinopril/hydrochlorothiazid không nên dùng cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 80 ml/phút) trừ phi việc điều chỉnh liều của từng thành phần riêng của thuốc cho thấy cần dùng viên phối hợp Zestoretic.
Điều trị khởi đầu thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhân suy tim, hạ huyết áp có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Suy thận cấp thường hồi phục đã được ghi nhận trong trường hợp này.
Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, người ta đã ghi nhận có sự gia tăng urê máu và creatinin huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều tri. Điều này đặc biệt dễ xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận cũng hiện diện thì có nguy cơ cao bị hạ huyết áp nặng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cẩn thận. Vì việc điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên theo dõi chức năng thận trong vài tuần đầu tiên điều trị với lisinopril/hydrochlorothiazid.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh thận rõ rệt trước đó đã có hiện tượng tăng urê máu và creatinin huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, khi lisinopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Tình trạng này có nhiều khả năng là xảy ra ở bệnh nhân suy thận từ trước. Có thể cần phải giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc lisinopril.
Bệnh nhân điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu
Nên ngưng các thuốc lợi tiểu khoảng 2-3 ngày trước khi khởi đầu với lisinopril/ hydrochlorothiazide. Nếu không thể, nên bắt đầu điều trị với liều 5 mg lisinopril đơn thuần.
Ghép thận
Không nên sử dụng thuốc này ở bệnh nhân ghép thận vì không có kinh nghiệm ở bệnh nhân vừa được cấy ghép một quả thận.
Phản ứng phản vệ ở bệnh nhân thẩm phân máu
Lisinopril/hydrochlorothiazid không chỉ định cho bệnh nhân suy thận cần thẩm phân.
Các phản ứng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân đang được thẩm phân máu theo một số phương thức (ví dụ với màng thẩm phân có tốc độ thẩm phân cao AN 69 và trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sultat) và điều trị đồng thời với một thuốc ức chế men chuyển. Ở những bệnh nhân này, cần xem xét việc sử dụng 1 loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Phản ứng phản vệ liên quan đến phương pháp gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL)
Trong vài trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế men chuyển trong quá trình gạn tách thẩm phân lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sultat xảy ra phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Có thể tránh mắc phải triệu chứng này bằng cách tạm thời ngưng dùng thuốc ức chế men chuyển trước khi thực hiện phương pháp gạn tách.
Suy gan
Các thiazid nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tổn thương chức năng gan hay bệnh gan tiến triển vì những thay đổi nhỏ trên sự cân bằng nước và điện giải có thể làm hôn mê gan dễ xảy ra hơn (xem phần “Chống chỉ định”). Hiểm khi gặp trường hợp thuốc ức chế men chuyển gây ra hội chứng khởi phát là vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển thành viêm gan ác tính và (đôi khi) dẫn đến tử vong. Cơ chế phản ứng của hội chứng này vẫn chưa rõ ràng. Bệnh nhân dùng lisinopril/hydrochlorothiazid bị vàng da hoặc tăng men gan nên ngưng dùng lisinopril/hydrochlorothiazid và được theo dõi y tế thích hợp.
Phẫu thuật /Gây mê
Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc gây hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do sự phóng thích renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được nghĩ là do cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách bồi hoàn thể tích tuần hoàn.
Ảnh hưởng lên nội tiết và chuyển hóa
Thuốc ức chế men chuyển và các thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc trị đái tháo đường, kể cả insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết trong tháng đầu tiên điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Trong quá trình điều trị với thuốc nhóm thiazid, đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành dạng có biểu hiện.
Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có thể do điều trị bằng lợi tiểu thiazid gây ra. Thiazid có thể thúc đẩy tình trạng tăng uric máu và/hoặc bệnh gout ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, lisinopril có thể làm tăng acid uric niệu và vì vậy có thể làm giảm tác động tăng uric máu của hydroclorothiazid.
Mất cân bằng điện giải
Đối với bất kỳ bệnh nhân nào được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên kiểm tra định kỳ nồng độ chất điện giải trong huyết thanh vào các khoảng thời gian thích hợp.
Thuốc nhóm thiazid, bao gồm hydrochlorothiazid, có thể gây mất cân bằng nước hoặc điện giải (hạ kali máu, hạ natri máu, nhiễm kiềm chuyển hóa giảm clo huyết). Dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước hoặc điện giải là khô miệng, khát nước, suy nhược, thờ ơ, chóng mặt, đau cơ hoặc chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn. Hạ natri máu pha loãng xảy ra ở bệnh nhân phù khi thời tiết nóng. Thiếu hụt clorid nói chung thường nhẹ và không cần điều trị. Thiazid đã được chứng minh làm tăng bài tiết magie qua nước tiểu, có thể dẫn đến hạ magie máu. Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và có thể làm tăng nhẹ và không liên tục nồng độ calci trong huyết thanh. Dấu hiệu tăng calci huyết có thể là bằng chứng của bệnh cường cận giáp tiềm ẩn. Nên ngưng dùng thiazid trước khi tiến hành xét nghiệm chức năng cận giáp.
Tăng kali máu
Mức tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, kể cả lisinopril. Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu bao gồm những người có suy thận, đái tháo đường, hoặc những người sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa kali, hoặc những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có liên quan với tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin, thuốc kết hợp trimethoprim/sulfamethoxazole hay được biết đến là co-trimoxazol). Nếu việc sử dụng đồng thời các thuốc nói trên được coi là thích hợp, nên thường xuyên theo dõi kali huyết thanh (xem phần 'Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác')
Bệnh nhân đái tháo đường
Ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với các thuốc đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, kiểm soát đường huyết nên được theo dõi chặt chẽ trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (xem phần 'Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác').
Quá mẫn /Phù mạch
Phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản đã được ghi nhận ít gặp ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả lisinopril. Triệu chứng này có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong khi điều trị. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng lisinopril ngay lập tức và tiến hành điều trị và theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trường hợp sưng phù chỉ khu trú ở lưỡi, không gây trụy hô hấp, bệnh nhân cần được tiếp tục quan sát vì việc điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đáp ứng.
Trong vài trường hợp rất hiếm đã ghi nhận tử vong do phù mạch liên quan đến phù thanh quản hoặc phù lưỡi. Bệnh nhân phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, đặc biệt ở những người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Ở những trường hợp này, cần điều trị cấp cứu nhanh chóng. Trường hợp này có thể sử dụng adrenalin và/ hoặc duy trì thông thoáng đường hô hấp. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định.
Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn ở người có màu da khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ bị phù mạch nhiều hơn khi dùng thuốc ức chế men chuyển (xem phần “Chống chỉ định”).
Bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc ức chế mTOR (ví dụ sirolimus, evertimus, temsirolimus) có thể làm tăng nguy cơ phù mạch (như sưng đường hô hấp hoặc lưỡi, có hoặc không có suy giảm chức năng hô hấp) (xem phần “Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác”).
Ở bệnh nhân dùng thiazid, phản ứng quá mẫn có thể xảy ra cho dù bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay không hoặc ở bệnh nhân bị hen phế quản. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể trầm trọng hay bộc phát đã được báo cáo trên vài trường hợp dùng các thiazid.
Giải mẫn cảm
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình điều trị giải mẫn cảm (ví dụ nọc độc loài hymenoptera) đã có những phản ứng loại phản vệ kéo dài. Ở cùng những bệnh nhân này, các phản ứng này đã không xảy ra khi thuốc ức chế men chuyển được tạm ngưng nhưng đã xuất hiện trở lại khi vô tình sử dụng lại.
Giảm bạch cầu trung tính / mất bạch cầu hạt
Giảm bạch cầu trung tính / mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính. Triệu chứng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể phục hồi sau khi ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Lisinopril nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh collagen mạch máu, liệu pháp điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoăc sự kết hợp của các yếu tố phức tạp, đặc biệt là nếu có chức năng thận suy giảm trước đó. Một số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong một số trường hợp không đáp ứng với điều trị tăng liều kháng sinh. Nếu lisinopril được sử dụng ở những bệnh nhân này, theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn để báo cáo bất kỳ dấu hiệu của nhiễm khuẩn.
Chủng tộc
Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỉ lệ cao hơn là ở người có màu da khác.
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, lisinopril có thể ít có tác động hạ huyết áp trên bệnh nhân da đen so với trên các nhóm bệnh nhân khác, có thể là do trạng thái renin thấp chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
Ho
Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.
Lithi
Không khuyến khích phối hợp thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và Lithi (xem phần 'Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác').
Xét nghiệm chống doping
Thuốc chứa hydrochlorothiazid có thể cho kết quả dương tính với các xét nghiệm chống doping
Thời kỳ mang thai
Không nên khởi đầu điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin được xem là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang liệu pháp điều trị chống tăng huyết áp thay thế mà có dữ liệu an toàn sử dụng trong thời kỳ mang thai được thiết lập. Khi được chẩn đoán là mang thai, nên dừng lại ngay lập tức việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, và, nếu thích hợp, nên bắt đầu áp dụng liệu pháp điều trị thay thế (xem phần “Chống chỉ định” và “Phụ nữ có thai và cho con bú”).
Thông tin thành phần Lisinopril
Hoạt chất lisinopril thuộc nhóm ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, thuốc làm giảm hàm lượng angiotensin II và aldosteron trong huyết tương.Nhờ tác dụng của thuốc, sức kháng mao mạch ngoại biên giảm, cung lượng tim có thể tăng, nhịp tim không đổi, lưu thông máu qua thận có thể tăng.
- Hấp thu: Tác dụng hạ huyết áp của Lisinopril bắt đầu khoảng 1 giờ sau khi dùng và đạt tối đa sau 6 giờ. Thời gian tác động khoảng 24 giờ, tùy thuộc vào liều đã dùng. Tác dụng của Lisinopril cũng được duy trì khi điều trị lâu dài. Trong trường hợp ngừng thuốc đột ngột, không có sự tăng vọt huyết áp (tác dụng phản hồi). Sau khi uống, lisinopril được hấp thu dưới dạng không đổi, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Phân bố: Lisinopril không liên kết với protein huyết tương ngoại trừ với enzym chuyển đổi angiotensin.
- Chuyển hoá: Thuốc không bị chuyển hóa trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc được thải trừ theo đường thận. Thời gian bán tích lũy hiệu quả là 12 giờ.
- Phân bố: Lisinopril không liên kết với protein huyết tương ngoại trừ với enzym chuyển đổi angiotensin.
- Chuyển hoá: Thuốc không bị chuyển hóa trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc được thải trừ theo đường thận. Thời gian bán tích lũy hiệu quả là 12 giờ.
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyển angiotensin là enzym nội sinh có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây to tim và ác dụng co mạch gây tăng huyết áp.
Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ Na+ bà nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein-kinin làm giảm sự phân huỷ bradykinin, dẫn đến tăng nồng độ bradykinin, đây chính là nguyên nhân chính gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn gây phù mạch và ho kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyển.
Lisinopril làm giảm hậu gánh và giảm căng thành mạch ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng tim và chỉ số tim, làm tăng sức co bóp của tim và tăng thể tích tâm thu. Làm giảm tiền gánh và giảm căng thành mạch tâm trương. Thuốc được chỉ định dùng cho người giảm chức năng tâm thu nhằm ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của suy tim. Lisinopril là một trong những thuốc chuẩn trong điều trị người bệnh nhồi máu cơ tim.
Lisinopril làm chậm suy thận trong bệnh thận do đái tháo đường.
Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ Na+ bà nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein-kinin làm giảm sự phân huỷ bradykinin, dẫn đến tăng nồng độ bradykinin, đây chính là nguyên nhân chính gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn gây phù mạch và ho kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyển.
Lisinopril làm giảm hậu gánh và giảm căng thành mạch ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng tim và chỉ số tim, làm tăng sức co bóp của tim và tăng thể tích tâm thu. Làm giảm tiền gánh và giảm căng thành mạch tâm trương. Thuốc được chỉ định dùng cho người giảm chức năng tâm thu nhằm ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của suy tim. Lisinopril là một trong những thuốc chuẩn trong điều trị người bệnh nhồi máu cơ tim.
Lisinopril làm chậm suy thận trong bệnh thận do đái tháo đường.
Tăng huyết áp (dùng đơn trị liệu và trong phối hợp thuốc). Ðiều trị phụ trợ suy tim.
Trong cả 2 chỉ định, nên uống thuốc vào buổi sáng. Vì sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên có thể dùng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tăng huyết áp vô căn:
Liều khởi đầu hàng ngày cho các bệnh nhân không dùng các thuốc chống tăng huyết áp khác là 10mg. Liều duy trì thông thường là 20mg, có thể tăng đến liều tối đa 40mg/ngày, tùy theo sự đáp ứng huyết áp. Nếu liều này không đủ, có thể kết hợp Lisinopril với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Ðể đạt được tác dụng chống tăng huyết áp hoàn toàn, cần phải dùng thuốc từ 2-4 tuần, lưu ý đến điều này khi tăng liều. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, phải ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng liệu pháp lisinopril. Nếu không thể ngừng thuốc lợi tiểu được, liều khởi đầu lisinopril không nên quá 5mg. Trong trường hợp này, sau khi dùng viên nén đầu tiên, nên theo dõi kỹ bệnh nhân trong vài giờ (tác dụng tối đa đạt được trong khoảng 6 giờ), vì hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra.
Ở các bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận hoặc trong bất cứ trường hợp nào khác có sự tăng hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone, cũng đều phải dùng liều khởi đầu nhỏ 2,5-5mg, dưới sự kiểm tra đặc biệt (huyết áp, chức năng thận, hàm lượng kali máu). Liều duy trì - tiếp tục theo dõi thêm - nên được tăng dần tùy theo đáp ứng của huyết áp.
Ở các bệnh nhân suy thận - liên quan đến sự thải trừ lisinopril qua thận - liều khởi đầu được xác định theo độ thanh thải creatinin, kế đến liều duy trì được tăng dần theo sự đáp ứng huyết áp, ngoài ra phải kiểm tra thường xuyên chức năng thận, hàm lượng natri và kali máu.
Suy tim:
Ðiều trị lisinopril có thể được phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc digitalis. Nếu có thể, liều thuốc lợi tiểu nên giảm trước khi bắt đầu dùng lisinopril. Liều khởi đầu hàng ngày là 2,5mg có thể tăng dần đến liều duy trì 5-10mg. Không nên tăng liều cao hơn 20mg.
Tăng huyết áp vô căn:
Liều khởi đầu hàng ngày cho các bệnh nhân không dùng các thuốc chống tăng huyết áp khác là 10mg. Liều duy trì thông thường là 20mg, có thể tăng đến liều tối đa 40mg/ngày, tùy theo sự đáp ứng huyết áp. Nếu liều này không đủ, có thể kết hợp Lisinopril với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Ðể đạt được tác dụng chống tăng huyết áp hoàn toàn, cần phải dùng thuốc từ 2-4 tuần, lưu ý đến điều này khi tăng liều. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, phải ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng liệu pháp lisinopril. Nếu không thể ngừng thuốc lợi tiểu được, liều khởi đầu lisinopril không nên quá 5mg. Trong trường hợp này, sau khi dùng viên nén đầu tiên, nên theo dõi kỹ bệnh nhân trong vài giờ (tác dụng tối đa đạt được trong khoảng 6 giờ), vì hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra.
Ở các bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận hoặc trong bất cứ trường hợp nào khác có sự tăng hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone, cũng đều phải dùng liều khởi đầu nhỏ 2,5-5mg, dưới sự kiểm tra đặc biệt (huyết áp, chức năng thận, hàm lượng kali máu). Liều duy trì - tiếp tục theo dõi thêm - nên được tăng dần tùy theo đáp ứng của huyết áp.
Ở các bệnh nhân suy thận - liên quan đến sự thải trừ lisinopril qua thận - liều khởi đầu được xác định theo độ thanh thải creatinin, kế đến liều duy trì được tăng dần theo sự đáp ứng huyết áp, ngoài ra phải kiểm tra thường xuyên chức năng thận, hàm lượng natri và kali máu.
Suy tim:
Ðiều trị lisinopril có thể được phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc digitalis. Nếu có thể, liều thuốc lợi tiểu nên giảm trước khi bắt đầu dùng lisinopril. Liều khởi đầu hàng ngày là 2,5mg có thể tăng dần đến liều duy trì 5-10mg. Không nên tăng liều cao hơn 20mg.
Ðã biết mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Có tiền sử phù thần kinh mạch với các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Phụ nữ có thai và cho con bú. Dùng trong khoa nhi (chưa có đủ các số liệu để chứng minh hiệu quả và an toàn của thuốc).
Các tác dụng phụ hiếm khi nặng đến mức phải ngừng điều trị.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là chóng mặt, nhức đầu (trong 5-6% bệnh nhân), mệt mỏi, tiêu chảy, ho khan (3% trường hợp), buồn nôn, nôn, hạ huyết áp thế đứng, nổi mẩn, đau ngực (1-3% trường hợp).
Tần suất các tác dụng không mong muốn đều ít hơn 1%.Phản ứng quá mẫn có thể phát triển dưới dạng phù thần kinh mạch của mặt, tứ chi, môi, lưỡi, nắp thanh quản hoặc khí quản (ở 0,1% trường hợp). Ở những bệnh nhân này, phải ngừng thuốc ngay và theo dõi chặt chẽ cho đến khi biến mất triệu chứng hoàn toàn. Nếu phù chỉ khu trú trên mặt, môi, tứ chi; thì thường sẽ tự giảm, mặc dù dùng các thuốc kháng histamin có thể hữu ích. Phù thần kinh mạch phối hợp với phù phế quản có thể gây tử vong. Khi có những vấn đề liên quan đến lưỡi, nắp thanh quản hoặc thanh quản có khuynh hướng làm tắc đường hô hấp, nên dùng các liệu pháp thích hợp ngay: dùng adrenalin 0,1% (epinephrin) với lượng 0,3-0,5ml (0,3-0,5mg) tiêm dưới da hoặc 0,1ml (0,1mg) tiêm tĩnh mạch chậm, rồi sau đó dùng glucocorticoid, thuốc kháng histamin.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là chóng mặt, nhức đầu (trong 5-6% bệnh nhân), mệt mỏi, tiêu chảy, ho khan (3% trường hợp), buồn nôn, nôn, hạ huyết áp thế đứng, nổi mẩn, đau ngực (1-3% trường hợp).
Tần suất các tác dụng không mong muốn đều ít hơn 1%.Phản ứng quá mẫn có thể phát triển dưới dạng phù thần kinh mạch của mặt, tứ chi, môi, lưỡi, nắp thanh quản hoặc khí quản (ở 0,1% trường hợp). Ở những bệnh nhân này, phải ngừng thuốc ngay và theo dõi chặt chẽ cho đến khi biến mất triệu chứng hoàn toàn. Nếu phù chỉ khu trú trên mặt, môi, tứ chi; thì thường sẽ tự giảm, mặc dù dùng các thuốc kháng histamin có thể hữu ích. Phù thần kinh mạch phối hợp với phù phế quản có thể gây tử vong. Khi có những vấn đề liên quan đến lưỡi, nắp thanh quản hoặc thanh quản có khuynh hướng làm tắc đường hô hấp, nên dùng các liệu pháp thích hợp ngay: dùng adrenalin 0,1% (epinephrin) với lượng 0,3-0,5ml (0,3-0,5mg) tiêm dưới da hoặc 0,1ml (0,1mg) tiêm tĩnh mạch chậm, rồi sau đó dùng glucocorticoid, thuốc kháng histamin.
Thông tin thành phần Hydrochlorothiazid
Dược lực:
Hydrochlorothiazid là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid.
Dược động học :
- Hấp thu: Sau khi uống , hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65-75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim.
- Phân bố: Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi. Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt nồng độ tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 -13 giờ.
- Phân bố: Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi. Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt nồng độ tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 -13 giờ.
Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm.
Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải vì khoảng 90% ino natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí củ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri.
Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải vì khoảng 90% ino natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí củ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri.
Phù do suy tim và các nguyên nhân khác( gan, thận, do corticoid).
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp.
Giải độc brom.
Bệnh Morbus méniere.
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp.
Giải độc brom.
Bệnh Morbus méniere.
Người lớn tăng huyết áp 50-100 mg/ngày; duy trì: 25 mg/ngày. Phù 25-200 mg/ngày, duy trì: 25-100 mg/ngày.
Trẻ em 2-12 tuổi: 37,5-100 mg, trẻ < 2 tuổi: 12,5-37,5 mg. Liều chia làm 2 lần/ngày.
Trẻ em 2-12 tuổi: 37,5-100 mg, trẻ < 2 tuổi: 12,5-37,5 mg. Liều chia làm 2 lần/ngày.
Vô niệu.
Mẫn cảm với thành phần của thuốc và dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng calci huyết, suy gan và bệnh thận nặng.
Mẫn cảm với thành phần của thuốc và dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng calci huyết, suy gan và bệnh thận nặng.
Viêm tụy, vàng da, nôn, tiêu chảy, co rút, buồn nôn, táo bón, chán ăn, hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ, nhìn mờ thoáng qua, nhức đầu, dị cảm, yếu sức, giảm K máu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ