Acocina
Dạng bào chế:Cồn thuốc dùng ngoài
Đóng gói:Hộp 1 lọ x 30 ml; Hộp 1 lọ x 40 ml; Hộp 1 lọ x 80 ml
Thành phần:
Mỗi ml cồn thuốc chứa Ô đầu 8mg; Mã tiền 16mg; Thiên niên kiện 16mg; Quế nhục 8mg; Đại hồi 8mg; Huyết giác 8mg; Tinh đầu long não 0,01ml; Methyl salicylat 50mg
SĐK:VD-35952-22
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược phẩm Yên Bái - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược phẩm Yên Bái | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Thông tin thành phần Mã tiền
Mã tiền là cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng. Cành non nhẵn, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng có 5 gân hình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán, mỗi ngù có 8-10 hoa, 4-6 ngù họp thành tán. Hoa trắng hoặc vàng nhạt, có mùi thơm. Quả thịt hình cầu, đường kính 2,5-4cm khi chín màu vàng lục, chứa 1-5 hạt hình tròn dẹt như chiếc khuy áo, một mặt lồi, một mặt lõm, có lông mượt bóng.
Phân bố: Cây mọc hoang ở các vùng núi khắp nước ta.
Bộ phận dùng: Hạt phơi hay sấy khô của cây Mã tiền (Semen Strychni).
Thu hái:
Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Mã tiền là hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2-2,5 cm, dày 0,4-0,6 cm, hơi bóng, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt toả ra xung quanh. Rốn hạt là một chỗ lồi nhỏ ở giữa một mặt hạt. Sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn (là một điểm nhô cao lên ở trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rất đắng.
Bào chế:
+ Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có àu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có đường tách nẻ, thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy quay cho sạch lông nhung đã bị cháy.
+ Hạt Mã tiền tẩm dầu vừng: Cho hạt Mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm, thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng (mè) một đêm; lấy ra sao đến màu vàng, để nguội, cho vào lọ đậy kín.
Thành phần hoá học: Nhiều alcaloid, chủ yếu là strychnin và brucin.
Dược Liệu Mã tiền
>>> Chữa Gout bằng Dược liệu tía tô đơn giản mà vô cùng hiệu quả.
Tác dụng dược lý:
+ Mã tiền có chất strychnine có tác dụng hưng phấn toàn bộ trung khu thần kinh, trước hết là hưng phấn chức năng phản xạ tủy sống, tiếp theo là hưng phấn trung khu hô hấp và vận mạch ở hành tủy, nâng cao chức năng trung khu cảm giác của vỏ não.
+ Thuốc rất đắng kích thích lên thụ cảm vị giác làm tăng tiết dịch vị, tăng chức năng tiêu hóa, kích thích thèm ăn, nhưng đối với người không có tác dụng hưng phấn cơ trơn của ruột và dạ dày.
+ Trên động vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng cầm ho hóa đàm. Dùng thuốc kéo dài và tăng lượng làm tăng tác dụng kháng histamin của thỏ nhà.
+ Nước sắc thuốc với tỷ lệ 1:2 trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm, 1% dịch kiềm Mã tiền trên thực nghiệm hoàn toàn ức chế sự sinh trưởng của các loại trực khuẩn ái huyết cúm, song cầu khuẩn phế viêm, liên cầu khuẩn A.
+ Dịch kiềm Mã tiền có tác dụng làm tê thần kinh cảm giác (phần rễ).
+ Độc tính: người lớn dùng uống 1 lần 5 - 20mg strychnine bị trúng độc, 30mg gây tử vong. Y văn cổ có báo cáo dùng uống 7 hạt Mã tiền gây tử vong.
Thông (kinh) lạc, giảm đau, tán kết, tiêu thũng, trừ phong thấp và tê bại, mạnh tỳ vị, mạnh gân cốt.
+ Phong thấp, tê, bại liệt, di chứng bại liệt trẻ em; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau, khí huyết tích tụ trong bụng (uống trong và xoa bóp bên ngoài), tiêu hóa kém.
+ Chiết xuất strychnin dùng trong y học hiện đại.
Cách dùng, liều lượng:
+ Mã tiền sống: Dùng dưới dạng cồn xoa bóp bên ngoài.
+ Mã tiền chế: Mã tiền dùng trong phải chế với một số phụ liệu như nước vo gạo, dầu vừng. Dùng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Ngày uống 0,1-0,3g, dùng phối hợp với các thuốc khác, uống lúc no. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng.
Bài thuốc
Bài 1: Chữa phong thấp, tê liệt nửa người, liệt bàng quang làm đái khó hoặc đái nhỏ giọt: Hạt mã tiền chế, mỗi lần uống 0,1g, ngày uống 3 lần.
Bài 2: Chữa tê thấp, đau nhức, sưng khớp: Bột mã tiền chế 50g, bột thương truật 20g, Bột hương phụ tứ chế 13g, Bột mộc hương 8g, Bột địa liền 6g, Bột quế chi 3g, tá dược vừa đủ luyện thành 1000 viên. Mỗi ngày uống 4-6 viên. Mỗi đợt uống 50 viên rồi nghỉ.
Bài 3: Chữa phong cổ, họng sưng đau không nuốt được: Mã tiền chế 1 hạt mài với mộc hương 1g, rồi hòa với mật gấu 1g, phèn xanh 1g. Bôi hỗn dịch vào da vùng họng nhiều lần.
Bài 4: Chữa thấp khớp: Chế thành viên, mỗi viên chứa liều lượng như sau: Mã tiền chế 0,013g, Hy thiêm 0,03g, Ngũ gia bì 0,005g, cao ngũ gia bì 0,035g. Liều dùng tối đa mỗi lần 20 viên, ngày 80 viên.
Ghi chú: Thuốc độc A.
Bệnh di tinh, mất ngủ, không dùng.
Thông tin thành phần Thiên niên kiện
Mô tả:
Thiên niên kiện là cây sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch. Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 8-10.
Địa lý: Cây có nguồn gốc từ Malaysia và châu Ðại Dương, mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối.
Thu hái, sơ chế: Rễ củ đào vào mùa xuân hoặc mùa thu. Loại bỏ rễ xơ, rửa sạch, phơi nắng và thái thành lát mỏng.
Thành phần hóa học:
Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.
Tính vị: Vị đắng, cay, tinh ôn
Quy kinh: Vào kinh Can, Thận.
Khư phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng. Dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy.
- Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
- Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.
Bài thuốc
+ Chữa thoái hóa cột sống: Ngày dùng 6-12g thiên niên kiện dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
+ Chữa nhức mỏi gân cốt, tê thấp: Thiên niên kiện 6 – 12g, kết hợp với thổ phục linh, độc lực, cỏ xước, sắc uống trong ngày.
+ Chữa tê bại chân tay và phong thấp: Đem giã thân rễ cây Thiên niên kiện tươi, rồi ngâm rượu dùng để xoa bóp chỗ đau nhức rất tốt.
+ Chữa đau bụng kinh: Thiên niên kiện, rễ cây bướm bạc, rễ cây bưởi bung, gỗ vang, rễ sin rừng, sắc uống trong ngày.
Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ