Acrivastin 8 mg
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Acrivastin 8mg
SĐK:893110146723
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
- Làm giảm các triệu chứng do viêm mũi dị ứng theo mùa như: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi họng và đỏ, ngứa, chảy nước mắt.
- Mày đay vô căn mạn tính, mày đay tiết cholin, mày đay do lạnh tự phát.
Liều lượng - Cách dùng
Liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là uống 1 viên x 3 lần/ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hay với triprolidin.
Suy thận nặng.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Suy thận nặng.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Tương tác thuốc:
Không dùng đồng thời acrivastine với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Không nên dùng đồng thời terfenadin và acrivastin.
Acrivastin không nên dùng với các thuốc ức chế sự chuyển hóa của nó ở gan vì làm gia tăng rủi ro chứng loạn nhịp tim tâm thất nghiêm trọng. Các thuốc này bao gồm ketoconazol và erythromycin.
Không nên dùng đồng thời terfenadin và acrivastin.
Acrivastin không nên dùng với các thuốc ức chế sự chuyển hóa của nó ở gan vì làm gia tăng rủi ro chứng loạn nhịp tim tâm thất nghiêm trọng. Các thuốc này bao gồm ketoconazol và erythromycin.
Tác dụng phụ:
Hiếm xảy ra: buồn ngủ nhẹ, sự mệt mỏi, chóng mặt, mất khả năng phối hợp, nhức đầu, rối loạn tâm thần vận động, phát ban, các phản ứng quá mẫn, rối loạn máu, co giật, đổ mồ hôi, đau cơ, các phản ứng ngoại tháp, run rẩy, bối rối, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Chú ý đề phòng:
Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân loạn chuyển hóa porphirin, tăng nhãn áp góc đóng, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn môn vị tá tràng, động kinh, suy gan và người cao tuổi.
Thông tin thành phần Acrivastine
Acrivastine là thuốc kháng histamin.
Acrivastin hấp thu tốt qua ruột. Thời gian bán huỷ trong huyết tương vào khoảng 1,5 giờ.
Chuyển hoá: 87% liều acrivastine được đánh dấu phóng xạ dùng ở người tình nguyện được tìm thấy trong nước tiểu sau khoảng thời gianlà 3 ngày, 80% được tìm thấy trong 12 giờ đầu, chủ yếu dưới dạng không đổi, 13% còn lại của liều được tìm thấy trong phân. Một chất chuyển hoá trong đó nhánh bên acid acrylique của acrivastin đã bị khử, được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Trong nước tiểu, chất chuyển hoá này chiếm khoảng 1/7 liều dùng. Acrivastin và chất chuyển hoá chính được đào thải chủ yếu ở thận.
Chuyển hoá: 87% liều acrivastine được đánh dấu phóng xạ dùng ở người tình nguyện được tìm thấy trong nước tiểu sau khoảng thời gianlà 3 ngày, 80% được tìm thấy trong 12 giờ đầu, chủ yếu dưới dạng không đổi, 13% còn lại của liều được tìm thấy trong phân. Một chất chuyển hoá trong đó nhánh bên acid acrylique của acrivastin đã bị khử, được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Trong nước tiểu, chất chuyển hoá này chiếm khoảng 1/7 liều dùng. Acrivastin và chất chuyển hoá chính được đào thải chủ yếu ở thận.
Acrivastine có tác dụng làm giảm triệu chứng trong những bệnh lý phụ thuộc toàn bộ hay một phần sự phóng thích ồ ạt histamin.
Acrivastine là chất đối kháng mạnh với histamin, tương tranh lên thụ thể H1, nhưng không gây tác động kháng cholinergic và khả năng xuyên thấm vào hệ thần kinh trung ương rất thấp.
Acrivastine là chất đối kháng mạnh với histamin, tương tranh lên thụ thể H1, nhưng không gây tác động kháng cholinergic và khả năng xuyên thấm vào hệ thần kinh trung ương rất thấp.
Làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng kể cả dị ứng phấn hoa, bệnh da qua trung gian histamin ví dụ như nổi mề đay tự phát mãn tính, triệu chứng đường vẽ nổi trên da, nổi mề đay tiết acetylcholin, nổi mề đay tự phát do lạnh và ngứa do eczema dị ứng.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên 8 mg x 3 lần /ngày.
Bệnh nhân có mẫn cảm với acrivastine hay triprolidine.
Thuốc được đào thải chủ yếu qua hệ thống thận, do đó nếu chưa làm các xét nghiệm đặc hiệu, không nên dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Thuốc được đào thải chủ yếu qua hệ thống thận, do đó nếu chưa làm các xét nghiệm đặc hiệu, không nên dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Rất hiếm có trường hợp buồn ngủ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ