A.T Loratadin 1 mg/ml
Dạng bào chế:Dung dịch uống
Đóng gói:Hộp 20 ống, 30 ống, 50 ống x 5 ml; Hộp 20 gói, 30 gói, 50 gói x 5 ml; Hộp 20 ống, 30 ống, 50 ống x 10 ml; Hộp 20 gói, 30 gói, 50 gói x 10 ml; Hộp 1 chai 30 ml, 60 ml, 100 ml, kèm 1 cốc đong
Thành phần:
Mỗi 5ml chứa Loratadin 5mg
SĐK:893100149623
Nhà sản xuất: | Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Làm giảm các triệu chứng: viêm mũi dị ứng (hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa và chảy nước mắt), mề đay mạn tính và các bệnh da do dị ứng khác.
Liều lượng - Cách dùng
Người lớn, trẻ em trên 12 tuổi: 2 muỗng cà phê đầy (10ml)/ngày.
Trẻ em 2 - 12 tuổi: trên 30kg: 2 muỗng cà phê (10ml)/ngày.
Dưới 30kg: 1 muỗng cà phê đầy (5ml)/ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn hay dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú. Trẻ em dưới 2 tuổi.
Phụ nữ cho con bú. Trẻ em dưới 2 tuổi.
Tương tác thuốc:
Cimetidine, erythromycin, ketoconazole, quinidine, fluconazole, fluoxetine làm tăng nồng độ loratadine trong máu.
Tác dụng phụ:
Mệt mỏi, buồn nôn, đau đầu, mạch nhanh, ngất, rối loạn tiêu hoá & tăng cảm giác thèm ăn.
Chú ý đề phòng:
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan, phụ nữ có thai.
Thuốc gây khô miệng làm tăng nguy cơ sâu răng, đặc biệt ở người cao tuổi.
Thuốc gây khô miệng làm tăng nguy cơ sâu răng, đặc biệt ở người cao tuổi.
Thông tin thành phần Loratadine
Loratadin là thuốc kháng histamin tricyclique mạnh có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.
- Hấp thu: Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó(descarboethoxy-loratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ.
- Phân bố: 97% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120L/Kg.
- Chuyển hoá: Loratadin chuyển hoá nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450, loratadin chủ yếu chuyển hoá thành descarboethoxyloratadin, chất chuyểnh oá có tác dụng dược lý.
- Thải trừ: Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hoá tỏng vòng 10 ngày.
- Phân bố: 97% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120L/Kg.
- Chuyển hoá: Loratadin chuyển hoá nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450, loratadin chủ yếu chuyển hoá thành descarboethoxyloratadin, chất chuyểnh oá có tác dụng dược lý.
- Thải trừ: Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hoá tỏng vòng 10 ngày.
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài dối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biện và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mề đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên Loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.
Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuóoc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuóoc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
Loratadin được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Những dấu hiệu và triệu chứng ở mũi và mắt giảm nhanh chóng sau khi dùng đường uống. Loratadin cũng được chỉ định trong điều trị các triệu chứng, dấu hiệu mề đay mạn tính và các rối loạn dị ứng ngoài da khác.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên (10mg) 1 lần/ngày hay 2 muỗng cà phê (10ml) xirô Loratadine mỗi ngày.
Trẻ em 2-12 tuổi:
- Cân nặng > 30 kg: 10ml (10mg = 2 muỗng cà phê) xirô Loratadine mỗi ngày.
- Cân nặng < 30 kg: 5ml (5mg =1 muỗng cà phê) xirô Loratadine mỗi ngày.
Không dùng Loratadin cho bệnh nhân có tình trạng quá mẫn hoặc dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Trẻ dưới 2 tuổi.
Trẻ dưới 2 tuổi.
Loratadine không gây buồn ngủ đáng kể trên lâm sàng ở liều hàng ngày 10mg. Các tác dụng ngoại ý thông thường bao gồm mệt mỏi, nhức đầu, buồn ngủ, khô miệng, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, viêm dạ dày, và các triệu chứng dị ứng như phát ban. Trong suốt quá trình tiếp cận thị trường của viên Loratadine, hiếm thấy trường hợp rụng tóc, sốc phản vệ, chức năng gan bất thường. Tương tự, tỷ lệ tác dụng ngoại ý đi kèm với xirô Loratadine cũng giống như ở kiểm chứng placebo. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng ở trẻ em, tỷ lệ các tác động liên quan đến điều trị như nhức đầu, an thần và lo lắng, là những tác dụng rất hiếm khi xảy ra, cũng tương tự như placebo.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ