Milvit 5/50

Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 30 viên
Thành phần:
Amilorid hydroclorid 5,0mg; Hydroclorothiazid 50mg
SĐK:VD-34045-20
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH BRV Healthcare (Cty BRV) - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH BRV Healthcare (Cty BRV) | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Phù do tim
Tăng huyết áp
Xơ gan cổ trướng
Liều lượng - Cách dùng
Dùng theo chỉ định của bác sĩ;
Liều dùng thông thường tính theo amilorid:
Tăng huyết áp: Mỗi ngày dùng 5 đến 10 mg, đồng thời cùng với liều thông thường trong điều trị cao huyết áp của các thiazid. Thường một ngày không cần thiết dùng quá 10 mg amilorid hydroclorid. Trong bất kỳ trường hợp nào, một ngày cũng không được dùng quá 20 mg vì tác dụng hạ huyết áp không tăng mà lại gây mất cân bằng chất điện giải.
Suy tim sung huyết: Lúc đầu, dùng 5 - 10 mg/ngày cùng với liều thường dùng của thuốc lợi tiểu khác. Nếu chưa đạt được lợi tiểu với liều thấp nhất của cả hai thuốc, có thể tăng từ từ liều của cả hai thuốc, song liều amilorid hydroclorid không được vượt quá 20 mg/ngày. Ngay khi đạt được tác dụng lợi tiểu, thử giảm liều của cả hai thuốc để điều trị duy trì. Liều lượng của cả hai thuốc được xác định bởi sự bài niệu và mức kali máu.
Xơ gan cổ trướng: Nên bắt đầu với liều thấp amilorid, nghĩa là 5 mg, cộng với 1 liều thấp của một thuốc lợi tiểu khác. Nếu cần, có thể tăng liều của cả hai thuốc một cách từ từ, song liều amilorid hydroclorid cũng không được vượt quá 20 mg/ngày.
Người cao tuổi: Bắt đầu 5 mg một lần ngày đầu, sau đó dùng cách nhật.
Người bệnh suy thận, độ thanh lọc creatinin 10 - 15 ml/phút, dùng 50% liều bình thường. Nếu độ thanh lọc creatinin < 10 ml/phút, không nên dùng.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân tăng kali máu.
Bệnh nhân đang điều trị chống bài niệu hoặc bổ sung kali.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với Amiloride và Hydrochlorothiazide hoặc các thuốc sulfonamide khác, mẫn cảm với các thiazid.
Bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
Bệnh nhân đang điều trị chống bài niệu hoặc bổ sung kali.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với Amiloride và Hydrochlorothiazide hoặc các thuốc sulfonamide khác, mẫn cảm với các thiazid.
Bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
Tương tác thuốc:
Ở một số bệnh nhân, dùng đồng thời Amiloride và Hydrochlorothiazide với thuốc chống viêm không Steroid có thể làm giảm lợi tiểu, bài tiết natri niệu và các hiệu ứng hạ huyết áp của vòng lặp. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để xác định hiệu quả thu được của thuốc lợi tiểu.
Khi Amiloride HCl được dùng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II, Cyclosporine hoặc Tacrolimus, nguy cơ tăng kali máu có thể tăng lên.
Hydrochlorothiazide: Dùng chung Hydrochlorothiazide với rượu, thuốc an thần, chất ma tuý có thể gây hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc hạ huyết áp khác: Cholestyramine và nhựa Colestipol làm giảm hấp thu của Hydrochlorothiazide.
Corticosteroid, ACTH làm tăng tác dụng hạ kali huyết.
Amin tăng huyết áp (ví dụ, Norepinephrine): Hydrochlorothiazide có thể làm giảm tác dụng của các amin tăng huyết áp.
Thuốc giãn cơ xương, thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ, Tubocurarine): Hydrochlorothiazide có thể làm tăng tác dụng của các thuốc giãn cơ bắp.
Lithium: Thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải lithium, tăng nguy cơ ngộ độc Lithium.
Ảnh hưởng của Hydrochlorothiazide tới sự chuyển hóa và nội tiết:
Ở những bệnh nhân đái tháo đường, nhu cầu insulin có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi do sử dụng Hydrochlorothiazide.
Thiazide làm giảm bài tiết canxi, dẫn đến tăng canxi huyết; tăng bài tiết Phosphate, làm giảm Phosphate huyết.
Tăng acid Uric máu hoặc mắc gout cấp tính có thể xảy ra ở một số bệnh nhân được điều trị bằng Thiazide (bao gồm Hydrochlorothiazide).
Bệnh nhân dùng Thiazide có thể gây phản ứng nhạy cảm như dị ứng hoặc hen phế quản, kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống.
Tăng nồng độ Cholesterol và Triglyceride có thể xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu Thiazide.
Khi Amiloride HCl được dùng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II, Cyclosporine hoặc Tacrolimus, nguy cơ tăng kali máu có thể tăng lên.
Hydrochlorothiazide: Dùng chung Hydrochlorothiazide với rượu, thuốc an thần, chất ma tuý có thể gây hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc hạ huyết áp khác: Cholestyramine và nhựa Colestipol làm giảm hấp thu của Hydrochlorothiazide.
Corticosteroid, ACTH làm tăng tác dụng hạ kali huyết.
Amin tăng huyết áp (ví dụ, Norepinephrine): Hydrochlorothiazide có thể làm giảm tác dụng của các amin tăng huyết áp.
Thuốc giãn cơ xương, thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ, Tubocurarine): Hydrochlorothiazide có thể làm tăng tác dụng của các thuốc giãn cơ bắp.
Lithium: Thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải lithium, tăng nguy cơ ngộ độc Lithium.
Ảnh hưởng của Hydrochlorothiazide tới sự chuyển hóa và nội tiết:
Ở những bệnh nhân đái tháo đường, nhu cầu insulin có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi do sử dụng Hydrochlorothiazide.
Thiazide làm giảm bài tiết canxi, dẫn đến tăng canxi huyết; tăng bài tiết Phosphate, làm giảm Phosphate huyết.
Tăng acid Uric máu hoặc mắc gout cấp tính có thể xảy ra ở một số bệnh nhân được điều trị bằng Thiazide (bao gồm Hydrochlorothiazide).
Bệnh nhân dùng Thiazide có thể gây phản ứng nhạy cảm như dị ứng hoặc hen phế quản, kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống.
Tăng nồng độ Cholesterol và Triglyceride có thể xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu Thiazide.
Tác dụng phụ:
Đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, ăn mất ngon, đau bụng, đầy hơi, đi tiểu thường xuyên, hoa mắt, đau đầu, yếu cơ hoặc chuột rút, mệt mỏi, nhịp tim chậm hoặc không đều, viêm họng, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, vàng da hoặc mắt, nổi mẩn da, khó thở hoặc khó nuốt. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Chú ý đề phòng:
Trước khi dùng Amiloride và Hydrochlorothiazide, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Amiloride, Hydrochlorothiazide, thuốc sulfa hoặc bất kỳ loại thuốc khác và các thuốc bạn đang dùng. Không dùng thuốc này nếu bạn đang dùng Spironolactone hoặc Triamteren. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh tiểu đường, bệnh gout, bệnh thận hoặc bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng Amiloride và Hydrochlorothiazide. Thuốc có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn.
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng thuốc trong quá trình mang thai khi thật cần thiết. Thiazide (có thể bao gồm Hydrochlorothiazide) qua hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu dây rốn, gây nguy cơ trẻ sơ sinh mắc vàng da, giảm tiểu cầu và các phản ứng bất lợi khác.
Bà mẹ cho con bú: Amiloride và Hydrochlorothiazide được bài tiết trong sữa mẹ. Do nguy cơ gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập ở bệnh nhân nhi.
Người cao tuổi: Lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường bắt đầu từ mức thấp nhất của dãy liều.
Thông tin thành phần Amilorid hydroclorid
Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).
Amilorid có tác dụng giữ kali thông qua ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn xa, ống góp nhỏ phần vỏ và ống góp; điều này làm giảm điện thế âm của lòng ống và làm giảm tiết cả kali và hydrogen, hậu quả là làm giảm bài xuất kali và hydrogen. Cơ chế này giải thích phần lớn tác dụng giữ kali của amilorid. Không giống spironolacton, amilorid tác dụng ngay cả khi không có cường aldosteron.
Amilorid hydroclorid thường bắt đầu tác dụng trong vòng 2 giờ sau khi uống 1 liều, tác dụng lợi tiểu đạt tối đa sau 6 đến 8 giờ, kéo dài khoảng 24 giờ.
Amilorid hydroclorid không bị chuyển hóa ở gan, nhưng đào thải qua thận ở dạng không thay đổi. Uống 20 mg amilorid hydroclorid, khoảng 50% thải trừ qua nước tiểu và 40% qua phân trong vòng 72 giờ. Amilo-rid hydroclorid ít tác động đến tốc độ lọc cầu thận hoặc lưu lượng máu qua thận.
Amilorid hydroclorid không bị chuyển hóa ở gan, nhưng đào thải qua thận ở dạng không thay đổi. Uống 20 mg amilorid hydroclorid, khoảng 50% thải trừ qua nước tiểu và 40% qua phân trong vòng 72 giờ. Amilo-rid hydroclorid ít tác động đến tốc độ lọc cầu thận hoặc lưu lượng máu qua thận.
Phù do tim: Amilorid dùng một mình cũng có tác dụng, song chỉ định chủ yếu là dùng bổ sung cho người bệnh đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu loại thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác, nhằm tránh mất kali và amilorid được chỉ định cho người cần phải duy trì nồng độ kali huyết bình thường. Ðây là một chỉ định quan trọng về mặt lâm sàng, thí dụ với người đang dùng digitalin hoặc có rối loạn nhịp tim nặng.
Tăng huyết áp: Amilorid dùng bổ sung vào các thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác để tránh giảm kali huyết.
Xơ gan cổ trướng: Amilorid dùng một mình cũng có thể đủ đảm bảo lợi tiểu, hạn chế mất kali và giảm nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa. Có thể dùng cùng các thuốc lợi tiểu mạnh hơn khi cần mà vẫn duy trì được cân bằng điện giải trong huyết thanh.
Dùng đơn độc, uống, bắt đầu 10 mg mỗi ngày chia làm 1 hoặc 2 lần, điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng (tối đa 20 mg/ngày).
Dùng phối hợp với một thuốc lợi tiểu thiazid hoặc lợi tiểu quai, uống, ban đầu 5 mg mỗi ngày, tăng lên 10 mg nếu cần (tối đa 20 mg/ngày).
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Tăng kali – huyết có thể gây tử vong.
Xử trí: Dùng dextrose 10% pha thêm 10 – 20 đv insulin trong 1 lít để truyền với tốc độ 300 – 500 ml/giờ; hoặc dùng nhựa trao đổi ion để rút kali thừa. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Tăng kali máu khi nồng độ kali trên 5,5 millimol/lít (mmol/lít).
Dùng đồng thời với các thuốc giữ kali khác hoặc bổ sung kali.
Vô niệu, suy thận cấp hoặc mạn, có chứng cứ bệnh thận do đái tháo đường.
Quá mẫn với amilorid.
Dùng đồng thời với các thuốc giữ kali khác hoặc bổ sung kali.
Vô niệu, suy thận cấp hoặc mạn, có chứng cứ bệnh thận do đái tháo đường.
Quá mẫn với amilorid.
hường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: n không ngon, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, táo bón.
Chuyển hóa: Tăng kali máu, hạ clor máu.
Cơ xương: Chuột rút.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Ngủ gà.
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng.
Thần kinh trung ương: Dị cảm, lú lẫn, trầm cảm.
Da: Rụng tóc, rụng lông.
Chuyển hóa: Giảm natri huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Liệt dương.
Tim mạch: Ðau thắt ngực, loạn nhịp tim, đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: Run chân tay, bồn chồn, mất ngủ, giảm tình dục.
Tiêu hóa: Khát nước, đầy hơi, khô miệng, khó tiêu.
Da: Phát ban, ngứa.
Ðường hô hấp: Ho, khó thở, ngạt mũi.
Cơ: Ðau ở ngực, lưng, cổ, tay chân và vai.
Ðường tiết niệu - sinh dục: Ða niệu, khó tiểu tiện, co thắt bàng quang.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai: Ù tai.
Toàn thân: n không ngon, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, táo bón.
Chuyển hóa: Tăng kali máu, hạ clor máu.
Cơ xương: Chuột rút.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Ngủ gà.
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng.
Thần kinh trung ương: Dị cảm, lú lẫn, trầm cảm.
Da: Rụng tóc, rụng lông.
Chuyển hóa: Giảm natri huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Liệt dương.
Tim mạch: Ðau thắt ngực, loạn nhịp tim, đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: Run chân tay, bồn chồn, mất ngủ, giảm tình dục.
Tiêu hóa: Khát nước, đầy hơi, khô miệng, khó tiêu.
Da: Phát ban, ngứa.
Ðường hô hấp: Ho, khó thở, ngạt mũi.
Cơ: Ðau ở ngực, lưng, cổ, tay chân và vai.
Ðường tiết niệu - sinh dục: Ða niệu, khó tiểu tiện, co thắt bàng quang.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai: Ù tai.
Thông tin thành phần Hydrochlorothiazide
Dược lực:
Hydroclorothiazide là thuốc lợi niệu thiazid.
Dược động học :
Sau khi uống, hydroclorothiazide hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 - 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 - 13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều. Thuốc đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.
Thuốc làm tăng bài niệu natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết ion clorid và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khhi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tuỳ thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các nạch máu trước tình trạng giảm nồng độ ion natri. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tuỳ thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các nạch máu trước tình trạng giảm nồng độ ion natri. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Chỉ định chính:
Phù do suy tim và các nguyên nhân khác (gan, thận, do corticosteroid, oestrogen). Để điều trị phù phổi, furosemid là thuốc lợi tiểu mạnh nên ưu tiên lựa chọn chứ không phải là thiazid.
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp (với các thuốc hạ huyết áp khác như chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốic chẹn beta...).
Chỉ định phụ:
Giải độc brom.
Bệnh Morbus Meniere.
Phù do suy tim và các nguyên nhân khác (gan, thận, do corticosteroid, oestrogen). Để điều trị phù phổi, furosemid là thuốc lợi tiểu mạnh nên ưu tiên lựa chọn chứ không phải là thiazid.
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp (với các thuốc hạ huyết áp khác như chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốic chẹn beta...).
Chỉ định phụ:
Giải độc brom.
Bệnh Morbus Meniere.
Liều dùng hàng ngày nên cho vào buổi sáng.
Tăng huyết áp:
Liều ban đầu 12,5 mg (có thể 25 mg) trong 24 giờ, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Nên dùng liều thấp nhất có thể được vì tác dụng chống tăng huyết áp, không tăng với liều tăng lên, nhưng lại có nguy cơ tăng tác dụng có hại. Nên tránh dùng liều cao hơn 50 mg/24 giờ.
Phù:
Liều 25 mg/24h, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Trong những ca nặng hơn và điều trị trong thời gian ngắn, uống với liều từ 50 - 75 mg/24h. Sau đó nên dùng liều duy trì thấp nhất có thể được.
Hội chứng Meniere: trong 4 - 6 tuần đầu: uống với liều 50 - 100 mg/24 giờ chia làm 2 lần. Sau khi đỡ, giảm xuống liều thấp nhất có thể. và có thể ngưng điều trị sau 2 - 3 tháng. Tuy vậy, bệnh thường phải điều trị lại và kéo dài nhiều đợt.
Tăng huyết áp:
Liều ban đầu 12,5 mg (có thể 25 mg) trong 24 giờ, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Nên dùng liều thấp nhất có thể được vì tác dụng chống tăng huyết áp, không tăng với liều tăng lên, nhưng lại có nguy cơ tăng tác dụng có hại. Nên tránh dùng liều cao hơn 50 mg/24 giờ.
Phù:
Liều 25 mg/24h, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Trong những ca nặng hơn và điều trị trong thời gian ngắn, uống với liều từ 50 - 75 mg/24h. Sau đó nên dùng liều duy trì thấp nhất có thể được.
Hội chứng Meniere: trong 4 - 6 tuần đầu: uống với liều 50 - 100 mg/24 giờ chia làm 2 lần. Sau khi đỡ, giảm xuống liều thấp nhất có thể. và có thể ngưng điều trị sau 2 - 3 tháng. Tuy vậy, bệnh thường phải điều trị lại và kéo dài nhiều đợt.
mẫn cảm với các thiazid và các dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
Thuốc có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp, liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các pảhn ứng có hại.
Thường gặp: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp: hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột, mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng, hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hoá giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, sốt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban, xuất huyết, viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tuỵ, khó thở, viêm phổi, phù phổi, suy thận, viêm thận kẽ, lịêt dương, mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Thường gặp: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp: hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột, mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng, hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hoá giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, sốt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban, xuất huyết, viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tuỵ, khó thở, viêm phổi, phù phổi, suy thận, viêm thận kẽ, lịêt dương, mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ