Otibone 1000

Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Thuốc bột uống
Đóng gói:30 gói/hộp, mỗi gói 3.8g.
Thành phần:
Glucosamin 1000mg (dưới dạng glucosamin sulfat kali clorid 1700mg)
Nhà sản xuất: | Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng: dùng uống, pha với nước, uống cùng hoặc trước bữa ăn.
Liều lượng:
- Dùng cho người trên 18 tuổi: ngày dùng 1 gói 1000mg hoặc 1 gói 1500mg.
- Thời gian dung thuốc tùy theo cá thể, thông thường dùng liên tục trong 1 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị và lặp lại sau sáu tháng nếu cần.
Chống chỉ định:
- Người có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ hữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
- Phụ hữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
Tương tác thuốc:
- Dùng chung glucosamin với các thuốc lợi tiểu như furosemid có thể làm tăng tác dụng phụ của glucosamin.
- Khi sử dụng chung với acid acetylsalicylic, thuốc chống đông như warfarin hay heparin, thuốc chống kết tập tiểu cầu như clopidogrel và các thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen hay naproxen có khả năng tăng nguy cơ chảy máu.
- Khi sử dụng chung với acid acetylsalicylic, thuốc chống đông như warfarin hay heparin, thuốc chống kết tập tiểu cầu như clopidogrel và các thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen hay naproxen có khả năng tăng nguy cơ chảy máu.
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ thường rất nhẹ và thoáng qua. Rất hiếm khi xảy ra rối loạn tiêu hóa, buồn ngủ, nhức đầu và đỏ da.
Chú ý đề phòng:
- Thận trọng với những người bị tiểu đường vì glucosamin có thể làm tăng lượng đường trong máu hoặc giảm glucose huyết.
- Thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hoặc đang dùng các thuốc chống đông máu. Trong những trường hợp này có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần, vì vậy nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm trong những ngày đầu.
Lái xe
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
Chưa xác định được tính an toàn của thuốc khi sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Do đó phụ nữ không dùng glucosamin trong thời kỳ này.
- Thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hoặc đang dùng các thuốc chống đông máu. Trong những trường hợp này có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần, vì vậy nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm trong những ngày đầu.
Lái xe
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
Chưa xác định được tính an toàn của thuốc khi sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Do đó phụ nữ không dùng glucosamin trong thời kỳ này.
Thông tin thành phần Glucosamine
Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp.
Glucosamine là một amino-monosaccharide, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharide, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamine sulfate đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxide phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamine còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương.
Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
Ðó là thuốc tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.
Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
Ðó là thuốc tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, thoái hóa cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Hội chứng thoái khớp nhẹ và trung bình: 2 viên 2 lần/ngày.
Bệnh nặng: điều trị ban đầu trong vòng 8 tuần với 2 viên 2 lần/ngày trong vòng 2 tuần đầu, sau đó duy trì 2 viên 2 lần/ngày trong 6 tuần tiếp theo.
Ðiều trị duy trì: trong vòng 3-4 tháng sau: 2 viên 2 lần/ngày. Uống thuốc 15 phút trước bữa ăn.
Bệnh nặng: điều trị ban đầu trong vòng 8 tuần với 2 viên 2 lần/ngày trong vòng 2 tuần đầu, sau đó duy trì 2 viên 2 lần/ngày trong 6 tuần tiếp theo.
Ðiều trị duy trì: trong vòng 3-4 tháng sau: 2 viên 2 lần/ngày. Uống thuốc 15 phút trước bữa ăn.
Dị ứng với glucosamine sulfate.
Hiếm gặp, nhìn chung rất nhẹ, thoảng qua.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ