Lydosinat 10 mg
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm
Đóng gói:Hộp 5 lọ
Thành phần:
Sodium aescinate 10mg
SĐK:VN-20884-18
Nhà sản xuất: | Wuhan Changlian Laifu Biochemical Pharmaceutical Co., Ltd. - TRUNG QUỐC | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Wuhan Changlian Laifu Biochemical Pharmaceutical Co., Ltd. | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Dược lực:
Aescinate có tác dụng làm giảm phù nề và chống viêm nhiễm, đồng thời đẩy mạnh trương lực thường trong thành mạch máu, làm giảm khả năng thẩm thấu thành mạch máu.
Hiệu quả chống viêm nhiễm và chống phù nề đạt được là do hoạt tính enzym hyaluronidaze giảm, chất enzym này làm tăng tính thẩm thấu thành mạch máu, trương lực tĩnh mạch của thành mạch máu gia tăng được do khả năng kích thích của aescin trong việc giúp đào thải hormon của vỏ tuyến thượng thận, làm tăng khả năng sản sinh prostaglandin PGF20 trên thành mạch máu, giải phóng norepinephrin ở giai đoạn cuối dây thần kinh cũng hiệu quả như việc chuyển hóa Aescin có đặc tính tương tự như hormon vỏ tuyến thượng thận, các khả năng phức hợp này giúp gia tăng áp lực tế bào cơ thành mạch máu.
Dược động học:
Thời gian bán thải của sodium aescinate là 1,5 giờ, nhưng có thể thúc đẩy cơ thể để tăng ACTH, tăng khả năng sản sinh prostaglandin PGF20, để duy trì tác dụng sinh học trong 1 thời gian dài. Sau khi tiêm tĩnh mạch 16h, tác dụng chống sưng vẫn có hiệu lực. Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 giờ, 1/3 liều dùng được bài tiết trong đó 1/3 được bài tiết qua nước tiểu và 2/3 qua đường mật vào ruột. Tỉ lệ Aescin liên kết với protein huyết tương trên 90%.
Chỉ định:
Điều trị phù não,
Phòng và điều trị tụ máu, chống viêm, chống phù nề sau phẫu thuật và chấn thương
Điều trị thiểu năng tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch chân, trĩ
Điều trị viêm tĩnh mạch chân
Liều lượng - Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch nhỏ giọt
Người lớn, dùng liều 0.1-0.4mg/kg cân nặng. Có thể hòa tan 5-10mg Sodium aescinate trong 250ml dd glucose 10% hoặc natriclorid 0.9% để tiêm truyền tĩnh mạch hoặc hòa tan 5-10mg Sodium aescinate trong 10-20ml đ glucose 10% hoặc natriclorid 0.9% để tiêm tĩnh mạch. Đối vối các trường hợp bệnh nặng cũng không được dùng quá 20mg/ ngày
Đợt điều trị từ 7 đến 10 ngày.
Trẻ em: không khuyến cáo sử dụng.
Chống chỉ định:
Không nên dùng Lydosinat cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
Tuyệt đối không dùng cho những bệnh nhân suy thận cấp.
Tuyệt đối không dùng cho những bệnh nhân suy thận cấp.
Tác dụng phụ:
Đau, sưng tại vị trí tiêm.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mề đay
Rối loạn hệ thống miễn dịch.
Rối loạn tiêu hóa.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mề đay
Rối loạn hệ thống miễn dịch.
Rối loạn tiêu hóa.
Chú ý đề phòng:
Trong suốt thời gian sử dụng thuốc phải kiểm tra chức năng thận
không nên sử dụng lydosinat với bệnh nhân có tiền sử bệnh không dung nạp galactose, thiếu hụt lapplactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Với bệnh nhân đang dùng thuốc tránh thai, có thể tăng gấp đôi liều dùng Lydosinat.
Lydosinat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông. Kháng sinh cephalosporin có thể tăng tác dụng của lydosinat.
Nên tránh dùng đồng thời Lydosinat với các thuốc kháng sinh nhóm amino glycosid do khả năng tăng độc tính của kháng sinh nhóm amino glycosid trên thận.
không nên sử dụng lydosinat với bệnh nhân có tiền sử bệnh không dung nạp galactose, thiếu hụt lapplactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Với bệnh nhân đang dùng thuốc tránh thai, có thể tăng gấp đôi liều dùng Lydosinat.
Lydosinat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông. Kháng sinh cephalosporin có thể tăng tác dụng của lydosinat.
Nên tránh dùng đồng thời Lydosinat với các thuốc kháng sinh nhóm amino glycosid do khả năng tăng độc tính của kháng sinh nhóm amino glycosid trên thận.
Thông tin thành phần Aescinate
Aescinate Natri làm giảm tính thẩm thấu của nước và protein qua mao mạch. Nó được dùng để điều trị các loại viêm nhiễm và phù nề khác nhau, để làm giảm sưng do thâm tím, gãy xương, chấn thương sọ não, sau phẫu thuật và sưng mô mềm sau chấn thương, và viêm tắc tĩnh mạch cấp. Aescinate Natri làm giảm hoạt tính các enzyme ở lysosome bằng cách làm ổn định màng lysosome và giới hạn sự phóng thích enzyme. Aescinate Natri cũng cải thiện trương lực tĩnh mạch bằng cách tăng cường hiệu quả co thắt của noradrenaline - nhưng không ảnh hưởng đến huyết áp động mạch và huyết áp tâm thu.
Sau liều tiêm tĩnh mạch, dược động học của Aescinate Natri tương ứng với mô hình 3 pha mở. Với liều tiêm tĩnh mạch 5mg Aescinate Natri (tốc độ tiêm truyền 718mg/phút) thời gian bán hủy t0.5 a là 6.6 phút, t0.5 B là 1.74 giờ và t0.5 Y là 14.36 giờ. Thể tích phân bổ ở điều kiện ổn định là 100.9 lít, thanh thải toàn phần là 21.8ml/phút và thanh thải thận là 1.7ml/phút. Khoản 8.2% thuốc bài tiết trong nước tiểu từ 0-120 giờ sau khi tiêm truyền.
-Phù não do tắc mạch, xuất huyết não, chấn động não, viêm não cấp, phẫu thuật não, do chèn ép.
-Phòng ngừa và điều trị phù nề do các loại phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật thẩm mỹ và hàm mặt.
-Hội chứng đau đốt sống (cổ, lưng, thắt lưng)
-Phù nề do chấn thương, gãy xương, đuụng giập, trật khớp...
-Ứ máu tĩnh mạch, suy giãn tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch cấp : Suy giãn tĩnh mạch chi dưới, bệnh trĩ, viêm tắc bạch huyết.
-Phù nề do tia xạ, bỏng, âm hộ và đáy chậu sau đẻ.
Người lớn, dùng liều 0.1-0.4mg/kg cân nặng. Có thể hòa tan 5-10mg Sodium aescinate trong 250ml dd glucose 10% hoặc natriclorid 0.9% để tiêm truyền tĩnh mạch hoặc hòa tan 5-10mg Sodium aescinate trong 10-20ml đ glucose 10% hoặc natriclorid 0.9% để tiêm tĩnh mạch. Đối vối các trường hợp bệnh nặng cũng không được dùng quá 20mg/ ngày. Đợt điều trị từ 7 đến 10 ngày.
Trẻ em: không khuyến cáo sử dụng.
Quá Liều
Các dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều cấp tính Aescinate natri bao gồm chóng mặt, đau đầu, lơ mơ, buồn nôn, tiêu chảy, co cơ, xuất huyết trên da, hẹp đồng tử, nhịp mạch chậm, suy thận.
* Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
* Bệnh phù do bệnh tim mạch tan máu do nguồn gốc bệnh thận.
* Bệnh nhân có nguy cơ tắc mạch.
* Phụ nữ uống thuốc tránh thai.
* Không tiêm vào trong khớp vì nguy cơ hoại tử mạch.
* Không dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và trong khi cho con bú.
* Bệnh phù do bệnh tim mạch tan máu do nguồn gốc bệnh thận.
* Bệnh nhân có nguy cơ tắc mạch.
* Phụ nữ uống thuốc tránh thai.
* Không tiêm vào trong khớp vì nguy cơ hoại tử mạch.
* Không dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và trong khi cho con bú.
Một số trường hợp có phản ứng dị ứng đã được báo cáo. Các phản ứng này có thể được điều trị như sau:
1) Các phản ứng cục bộ (ví dụ như ngứa, phù nề thanh quản): tiêm kháng histamine qua đường tĩnh mạch; tiêm tĩnh mạch kháng H2; tiêm tĩnh mạch hydrocotisone.
2) Giảm huyết áp: truyền các dung dịch thay thế huyết tương.
3) Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, sử dụng adrenaline tiêm tĩnh mạch. Điều trị này có thể lập lại sau 1-2 phút. Trong trường hợp có thể xuất hiện thay đổi nhịp tim, cần thận trọng trong trường hợp này.
4) Suy thận cấp đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng quá 20mg/ngày.
Khuyên bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
1) Các phản ứng cục bộ (ví dụ như ngứa, phù nề thanh quản): tiêm kháng histamine qua đường tĩnh mạch; tiêm tĩnh mạch kháng H2; tiêm tĩnh mạch hydrocotisone.
2) Giảm huyết áp: truyền các dung dịch thay thế huyết tương.
3) Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, sử dụng adrenaline tiêm tĩnh mạch. Điều trị này có thể lập lại sau 1-2 phút. Trong trường hợp có thể xuất hiện thay đổi nhịp tim, cần thận trọng trong trường hợp này.
4) Suy thận cấp đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng quá 20mg/ngày.
Khuyên bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ