Fabatalin 0.5

Fabatalin 0.5
Nhóm thuốc: Thuốc gây tê, mê
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
Đóng gói:Hộp 5 ống, hộp 10 ống x 10 ml

Thành phần:

Fentanyl (dưới dạng Fentanyl citrat) 0,5mg/10ml
SĐK:VD-34750-20
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm TW1( Pharbaco) - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm TW1( Pharbaco) Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Giảm đau mạnh đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau opioid.

Giảm đau trong và sau mổ (phải có hô hấp hỗ trợ); hỗ trợ mê và thở máy trong hồi sức; kết hợp với thuốc tê đưa vào ngoài màng cứng và tuỷ sống.

Liều lượng - Cách dùng

Tiền mê: An thần (người lớn) 50 – 100 microgam tiêm tĩnh mạch chậm, 
tác dụng trong vòng 1 – 2 phút, tiêm bắp sẽ tác dụng sau 30 – 60 phút. 
Trẻ em (2 – 12 tuổi): 3 – 5 microgam/kg sau đó 1 microgam/kg nếu cần.

Bổ trợ trong gây mê: Liều thay đổi tuỳ theo phẫu thuật (tiền, trung, đại 
phẫu) và có hỗ trợ hô hấp hay không.

Nếu người bệnh tự thở: Tiêm tĩnh mạch 50 – 200 microgam sau đó 50 
microgam nếu cần sau 30 phút.

Nếu có hỗ trợ hô hấp: Liều khởi đầu 300 – 3500 microgam (tới 50 
microgam/kg), sau đó từng thời gian bổ sung 100 – 200 microgam tuỳ 
theo đáp ứng. Liều cao thường dùng trong phẫu thuật tim và các phẫu 
thuật phức tạp về thần kinh, chỉnh hình.

Trẻ em: 15 microgam/kg sau đó 1 – 3 microgam/kg khi cần. 
Dùng phối hợp với thuốc tê vùng (bupivacain) để gây tê ngoài màng 
cứng: 50 – 100 microgam và gây tê tuỷ sống: 25 – 50 microgam, tác dụng 
giảm đau kéo dài từ 3 – 6 giờ.

Dùng giảm đau sau mổ: Nhỏ giọt vào tĩnh mạch 50 – 200 microgam /giờ 
(hoặc bơm tiêm điện), với trẻ em: tiêm tĩnh mạch 3 – 5 microgam/kg sau 
đó 1 microgam/kg.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân được biết nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng dán.

Tương tác thuốc:

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương bao gồm: opioid, giải lo âu, an thần, thuốc gây mê, chống loạn thần, dãn cơ, kháng histamin gây ngủ và rượu có thể tăng thêm tác động ức chế: giảm thông khí, hạ huyết áp và ngủ sâu hay hôn mê xảy ra. Do đó, việc sử dụng bất kỳ các thuốc này phối hợp với Fentanyl cần phải theo dõi và quan sát đặc biệt. Fentanyl, thuốc có độ thanh thải cao, được chuyển nhanh và hoàn toàn chủ yếu bởi men CYP 3A4.
Itraconazole (thuốc ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh) làm giảm độ thanh thải của fentanyl tiêm tĩnh mạch 2/3 lần. Sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh, ví dụ ritonavir với fentanyl có thể gia tăng nồng độ fentanyl, điều này có thể gia tăng hoặc kéo dài cả hai tác động điều trị và tác động phụ và có thể gây suy hô hấp trầm trọng. Ðối với tình trạng này, cần quan tâm và quan sát bệnh nhân chuyên biệt.

Tác dụng phụ:

Phản ứng phụ trầm trọng nhất, như các thuốc opioid mạnh, là giảm thông khí. Các phản ứng phụ khác liên quan đến nhóm thuốc opioid bao gồm: buồn nôn, nôn, táo bón, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác, sảng khoái, ngứa, đổ mồ hôi và bí tiểu.
Phản ứng da, ví dụ: mẩn đỏ, ban đỏ và ngứa thỉnh thoảng được ghi nhận. Các phản ứng phụ này thường giải quyết trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.
Triệu chứng rút lui opioid (ví dụ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo lắng và cảm giác lạnh) có thể có ở vài bệnh nhân sau khi chuyển đổi từ các thuốc giảm đau opioid trước đó sang Fentanyl.

Chú ý đề phòng:

Chú ý đề phòng:
Fentanyl không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn và bởi vì suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng có thể xảy ra.
Thận trọng lúc dùng:
Bệnh nhân đã bị tác động phụ trầm trọng nên được theo dõi suốt 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán Fentanyl, bởi vì nồng độ fentanyl trong huyết tương giảm dần và giảm khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 22 giờ).
Suy hô hấp: Như các thuốc giảm đau opioid, vài bệnh nhân có thể suy hô hấp đáng kể với Fentanyl, bệnh nhân phải được quan sát các tác động phụ này. Suy hô hấp có thể kéo dài sau khi gỡ bỏ miếng dán. Tần suất suy hô hấp gia tăng khi liều Fentanyl gia tăng.
Thuốc tác động hệ thần kinh trung ương có thể gia tăng suy hô hấp.
Bệnh phổi mãn tính: Fentanyl có thể có nhiều tác động phụ nghiêm trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý phổi khác. Ở những bệnh nhân này, thuốc opioid có thể làm giảm hô hấp và gia tăng đề kháng thông khí.
Lệ thuộc thuốc: Sự dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất và tâm lý có thể xảy ra sau khi chỉ định lặp đi lặp lại thuốc opioid. Sự nghiện sau khi chỉ định thuốc opioid thì rất hiếm khi xảy ra.
Áp lực nội sọ gia tăng: Fentanyl nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có thể nghi ngờ có tác động ứ đọng CO2 nội sọ. Fentanyl nên sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có khối u não.
Bệnh tim: Fentanyl có thể gây chậm nhịp tim và do đó nên chỉ định thận trọng trên bệnh nhân loạn nhịp tim chậm.
Bệnh gan: Bệnh nhân thương tổn gan nên được giám sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nên giảm liều fentanyl.
Bệnh thận: Ít hơn 10% fentanyl được bài tiết ở dạng không đổi qua thận, và không giống morphine, có những chất chuyển hoá có hoạt tính chưa được biết được bài tiết qua thận.
Ứng dụng trên bệnh nhân bị sốt/ảnh hưởng bởi nguồn ngoại nhiệt: Tất cả bệnh nhân nên được khuyên tránh để phần cơ thể được dán miếng dán tiếp xúc với nguồn nhiệt bên ngoài trực tiếp, ví dụ: đèn nhiệt, tắm nắng, chai nước nóng, tắm hơi và tắm nơi suối nước khoáng, nước xoáy nóng.
Tác động trên khả năng vận hành máy móc: Fentanyl có thể gây ra ảnh hưởng khả năng trí tuệ hoặc thể lực để thực hiện các hoạt động nguy hiểm, ví dụ: lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú: Ðộ an toàn của fentanyl trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Fentanyl không nên dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai mà không có biện pháp tránh thai đầy đủ, trừ phi có sự cân nhắc giữa lợi ích dùng thuốc và nguy cơ có thể có của thuốc. Fentanyl được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên sử dụng Fentanyl cho các bà mẹ cho con bú.
Sử dụng trên trẻ em: Hiệu quả và an toàn của Fentanyl trên trẻ em chưa được thiết lập.
Sử dụng trên người già: Người lớn tuổi nên được quan sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nếu cần thiết thì giảm liều.

Bảo quản:

Lưu giữ trong lớp bao bì kín ở 15-25 độ C.

Thông tin thành phần Fentanyl

Dược lực:
Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể µ-opioid, mạnh gấp 100 lần morphin, liều thấp có tác dụng an thần, liều cao có tác dụng gây ngủ. Tác dụng giảm đau rất nhanh 3 – 5 phút, kéo dài 1- 2 giờ.
Dược động học :
- Hấp thu: Fentanyl cung cấp thuốc qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl được phóng thích ở tốc độ tương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da. Sau khi bắt đầu dán Fentanyl, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ.
- Phân bố: Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích thước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt được ở mỗi bệnh nhân được duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước.
Sau khi gỡ bỏ Fentanyl, nồng độ fentanyl trong máu giảm dần dần, còn khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 32 giờ).
Tác dụng :
Tác động điều trị chủ yếu của Fentanyl là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72ng/ml. Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng cùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể.
Chỉ định :
Giảm đau mạnh đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau opioid.

Giảm đau trong và sau mổ (phải có hô hấp hỗ trợ); hỗ trợ mê và thở máy trong hồi sức; kết hợp với thuốc tê đưa vào ngoài màng cứng và tuỷ sống.
Liều lượng - cách dùng:
Miếng dán

Người lớn: 

Liều Fentanyl nên dựa vào thể trạng của từng bệnh nhân và nên được đánh giá định kỳ đều đặn sau khi dán. 

Chọn liều khởi đầu: Kích thước của miếng dán Fentanyl khởi đầu nên dựa vào tiền sử dùng thuốc opioid của bệnh nhân, bao gồm mức độ dung nạp opioid nếu có, cũng như là bệnh cảnh lâm sàng hiện tại và tình trạng sử dụng thuốc của bệnh nhân.

Bệnh nhân chưa từng dùng opioid: Nên dùng liều Fentanyl hàm lượng nhỏ nhất 25 mcg/giờ khi khởi đầu.

Bệnh nhân đã dung nạp opioid: Chuyển đổi từ các thuốc nhóm opioid dạng uống hoặc dạng tiêm sang Fentanyl, trình tự như sau:
Tính nhu cầu dùng thuốc giảm đau 24 giờ trước đó.
Chuyển số lượng này sang liều giảm đau tương đương Morphin uống.
Tất cả liều uống và tiêm bắp được đánh giá tương đương với liều 10 mg morphin tiêm bắp cho hiệu quả giảm đau.
Không thể đánh giá sơ khởi tác động giảm đau tối đa của Fentanyl trong vòng 24 giờ sau khi dán trên cả hai bệnh nhân chưa dùng opioid và đã dung nạp opioid. Sự chậm trễ này là do sự gia tăng dần dần nồng độ fentanyl trong huyết thanh trong vòng 24 giờ sau khi dán liều khởi đầu.

Do đó, điều trị giảm đau trước đó nên được giảm bỏ dần dần sau khi dán liều khởi đầu Fentanyl cho đến khi đạt được hiệu quả giảm đau của Fentanyl. 

Trẻ em:
Chỉ dùng ở trẻ đã dung nạp opiod với liều tương đương tối thiểu 45mg morphin/ngày.
Ngưng điều trị Fentanyl: Nếu cần thiết phải ngưng Fentanyl, việc thay thế bằng các opioid khác nên dần dần, bắt đầu ở liều thấp và gia tăng dần dần.

 Ðiều này là do nồng độ fentanyl giảm dần dần sau khi gỡ bỏ miếng dán, nồng độ fentanyl trong máu giảm 50% khoảng 17 giờ hoặc lâu hơn. Nói chung, ngưng điều trị thuốc giảm đau opioid nên dần dần để ngăn ngừa triệu chứng rút lui thuốc.

Hướng dẫn sử dụng:

Nên dán Fentanyl ở vùng da không kích ứng, bề mặt phẳng, ví dụ ngực, lưng, mạn sườn hoặc cánh tay của phần trên cơ thể. Nên tỉa bớt lông (không cạo) ở vùng da trước khi dán. Phải làm sạch vùng da trước khi dán bằng nước sạch. Không dùng xà phòng, dầu dung dịch, cồn hoặc bất kỳ tác nhân nào khác vì có thể gây kích ứng da hoặc làm thay đổi đặc tính da. Ðể cho da khô trước khi dán.
Fentanyl nên dán liền ngay khi bóc bao bì. 

Nên ấn miếng dán khoảng 30 giây để đảm bảo miếng dán được bám chặt, đặc biệt xung quanh rìa. Fentanyl được mang liên tục đến 72 giờ. Nếu cần giảm đau nhiều hơn 72 giờ, miếng dán mới nên được dán ở nơi khác sau khi gỡ bỏ miếng dán trước đó.
Thận trọng khi sử dụng:
Miếng dán Fentanyl không được cắt, phân chia hay hủy bằng bất kỳ cách nào bởi vì sẽ dẫn đến sự phóng thích fentanyl không còn kiểm soát.

Hủy miếng dán: Miếng dán đã sử dụng nên được gấp lại để 2 mặt tự dính vào nhau và hủy đi. Miếng dán không sử dụng nữa nên gửi lại khoa Dược bệnh viện.

Dung dịch tiêm:

Tiền mê: An thần (người lớn) 50 – 100 microgam tiêm tĩnh mạch chậm, 
tác dụng trong vòng 1 – 2 phút, tiêm bắp sẽ tác dụng sau 30 – 60 phút. 
Trẻ em (2 – 12 tuổi): 3 – 5 microgam/kg sau đó 1 microgam/kg nếu cần.

Bổ trợ trong gây mê: Liều thay đổi tuỳ theo phẫu thuật (tiền, trung, đại 
phẫu) và có hỗ trợ hô hấp hay không.

Nếu người bệnh tự thở: Tiêm tĩnh mạch 50 – 200 microgam sau đó 50 
microgam nếu cần sau 30 phút.

Nếu có hỗ trợ hô hấp: Liều khởi đầu 300 – 3500 microgam (tới 50 
microgam/kg), sau đó từng thời gian bổ sung 100 – 200 microgam tuỳ 
theo đáp ứng. Liều cao thường dùng trong phẫu thuật tim và các phẫu 
thuật phức tạp về thần kinh, chỉnh hình.

Trẻ em: 15 microgam/kg sau đó 1 – 3 microgam/kg khi cần. 
Dùng phối hợp với thuốc tê vùng (bupivacain) để gây tê ngoài màng 
cứng: 50 – 100 microgam và gây tê tuỷ sống: 25 – 50 microgam, tác dụng 
giảm đau kéo dài từ 3 – 6 giờ.

Dùng giảm đau sau mổ: Nhỏ giọt vào tĩnh mạch 50 – 200 microgam /giờ 
(hoặc bơm tiêm điện), với trẻ em: tiêm tĩnh mạch 3 – 5 microgam/kg sau 
đó 1 microgam/kg.
Chống chỉ định :
Bệnh nhân được biết nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng dán.
Tác dụng phụ
Phản ứng phụ trầm trọng nhất, như các thuốc opioid mạnh, là giảm thông khí. Các phản ứng phụ khác liên quan đến nhóm thuốc opioid bao gồm: buồn nôn, nôn, táo bón, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác, sảng khoái, ngứa, đổ mồ hôi và bí tiểu.
Phản ứng da, ví dụ: mẩn đỏ, ban đỏ và ngứa thỉnh thoảng được ghi nhận. Các phản ứng phụ này thường giải quyết trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.
Triệu chứng rút lui opioid (ví dụ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo lắng và cảm giác lạnh) có thể có ở vài bệnh nhân sau khi chuyển đổi từ các thuốc giảm đau opioid trước đó sang Fentanyl.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược

Fenilham

SĐK:VN-18509-14

Dolforin

SĐK:VN-12455-11

Dolforin

SĐK:VN-12453-11

Dolforin

SĐK:VN-12456-11

Dolforin

SĐK:VN-12454-11

Fenilham

SĐK:VN-17888-14

Thuốc gốc

Midazolam

Midazolam

Dicain

Dicain

Tetracain hydroclorid

Tetracaine hydrochloride

Oxetacaine

Oxetacain

Noradrenalin

Noradrenalin (norepinephrine)

Fentanyl

Fentanyl

Lidocaine

Lidocaine hydrocloride

Lignocaine

Lignocaine HCl

Levobupivacaine

Levobupivacaine

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com