Unvirex 250
Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế:Viên nén bao phim tan trong ruột
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Natri divalproat tương đương acid valproic 250 mg;
SĐK:VD-34738-20
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần dược phẩm SaVi - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần dược phẩm SaVi | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Kiểm soát cơn động kinh của các thể động kinh khác nhau
Giảm đau nửa đầu.
Cơ chế tác dụng
Thuốc tác dụng thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là Acid gama-aminobutyric (GABA). Natri Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế quá trình chuyển hoá GABA hoặc tăng hoạt tính của GABA ở sau sinap. Vì vậy, Valproat có thể sử dụng để điều trị nhiều thể động kinh khác nhau.
Liều lượng - Cách dùng
Người lớn
Natri valproat Chia liều dùng thành 1-2 lần/ngày.
Liều khởi đầu: 600mg/ngày, tăng dần 200mg mỗi 3 ngày cho tới khi kiểm soát được cơn bệnh
Liều duy trì: 20-30mg/kg/ngày
Liều tối đa: 60mg/kg/ngày dưới sự theo dõi giám sát của bác sĩ
Trẻ em
+ Từ 6 tuổi trở lên và cân nặng trên 20kg:
Liều khởi đầu: 400mg/ngày bất kể cân nặng, tăng dần 100mg mỗi 3 ngày cho tới khi kiểm soát được cơn bệnh
Liều duy trì: 20-30mg/kg/ngày
Liều tối đa: 35mg/kg/ngày dưới sự theo dõi giám sát của bác sĩ
+ Dưới 6 tuổi hoặc cân nặng dưới 20kg: Không nên sử dụng dạng viên uống do nguy cơ mắc nghẹn cao bởi do kích thước viên thuốc to, nên dùng dạng dung dịch uống
Bệnh gan: Có thể phải hiệu chỉnh liều theo chỉ định của bác sĩ.
Bệnh thận: Có thể phải hiệu chỉnh liều theo hệ số thanh thải Creatinin (hệ số đánh giá chức năng thận). Hãy thông báo cho bác sĩ để dùng liều phù hợp nhất.
Cách dùng
Nên uống thuốc sau khi ăn để tránh gây kích ứng dạ dày. Thuốc hấp thu chậm hơn khi có thức ăn, nhưng tổng lượng hấp thu không đổi.
Uống nguyên viên, không nên bẻ nhỏ, nhai hay nghiền thuốc. Bẻ nhỏ thuốc có thể tạo ra các góc cạnh dễ va chạm với niêm mạc họng, thực quản khi nuốt gây tổn thương, sung huyết, viêm. Nghiền thuốc có thể làm hoạt chất kém bền dẫn đến giảm sinh khả dụng của thuốc.
Phải kiểm tra chức năng gan trước khi điều trị, và định kỳ hàng tháng trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt là trong 6 tháng đầu tiên vì nguy cơ xảy ra suy gan cao.
Thời gian sử dụng tối đa để đảm bảo tính an toàn của thuốc là 3 tuần nếu không có thêm bất kỳ chỉ định nào khác từ bác sĩ.
Không được tự ý ngưng điều trị thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Việc ngưng thuốc phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột hoặc trước khi bác sĩ chỉ định ngưng, là có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn động kinh.
Cần báo ngay cho bác sĩ biết khi xuất hiện các dấu hiệu sau:
Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ lịm, buồn ngủ
Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt.
Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đã được điều trị đúng cách.
Chống chỉ định:
Dị ứng với Natri valproat: Không sử dụng nếu bệnh nhân đã từng bị ngứa, nổi mày đay, phát ban hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi dùng thuốc.
Bệnh gan: Cần thận trọng khi sử dụng Valproat cho bệnh nhân mắc bệnh gan (viêm gan cấp tính, mạn tính, đặc biệt là viêm gan do thuốc), có tiền sử bệnh gan hoặc tiền sử gia đình rối loạn chức năng gan. Phải kiểm tra chức năng gan trước khi điều trị, và định kỳ hàng tháng trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt là trong 6 tháng đầu tiên vì nguy cơ xảy ra suy gan cao.
Trầm cảm: Thuốc làm nặng thêm tình trạng trầm cảm và có thể làm tăng những suy nghĩ và hành vi tự tử.
Rối loạn chuyển hóa: Không dùng thuốc trên bệnh nhân mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa như: rối loạn chu trình urê (UCD), rối loạn chuyển hóa porphyrin, tiền sử tăng amoniac hoặc glutamin trong huyết tương.
Phụ nữ có thai: Không nên sử dụng vì nguy cơ gây quái thai cao.
Bệnh gan: Cần thận trọng khi sử dụng Valproat cho bệnh nhân mắc bệnh gan (viêm gan cấp tính, mạn tính, đặc biệt là viêm gan do thuốc), có tiền sử bệnh gan hoặc tiền sử gia đình rối loạn chức năng gan. Phải kiểm tra chức năng gan trước khi điều trị, và định kỳ hàng tháng trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt là trong 6 tháng đầu tiên vì nguy cơ xảy ra suy gan cao.
Trầm cảm: Thuốc làm nặng thêm tình trạng trầm cảm và có thể làm tăng những suy nghĩ và hành vi tự tử.
Rối loạn chuyển hóa: Không dùng thuốc trên bệnh nhân mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa như: rối loạn chu trình urê (UCD), rối loạn chuyển hóa porphyrin, tiền sử tăng amoniac hoặc glutamin trong huyết tương.
Phụ nữ có thai: Không nên sử dụng vì nguy cơ gây quái thai cao.
Tương tác thuốc:
Rượu hoặc đồ uống có cồn: Tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của Natri valproat như chóng mặt, buồn ngủ, khó tập trung.
Thuốc chống động kinh (Lamictal): Sự kết hợp này có thể gây phát ban da, bồn chồn, co giật, run, yếu cơ và đi lại loạng choạng.
Thuốc kháng sinh nhóm -penem (Meropenem, Imipenem, Doripenem, Ertapenem): Giảm đáng kể nồng độ Natri valproat trong máu dẫn đến tăng nguy cơ gây mất kiểm soát cơn động kinh co giật hoặc thay đổi hành vi.
Thuốc điều trị sốt rét (Mefloquine): Giảm nồng độ Natri valproat trong máu dẫn đến tăng nguy cơ gây mất kiểm soát cơn động kinh co giật hoặc thay đổi hành vi.
Thuốc chống động kinh (Lamictal): Sự kết hợp này có thể gây phát ban da, bồn chồn, co giật, run, yếu cơ và đi lại loạng choạng.
Thuốc kháng sinh nhóm -penem (Meropenem, Imipenem, Doripenem, Ertapenem): Giảm đáng kể nồng độ Natri valproat trong máu dẫn đến tăng nguy cơ gây mất kiểm soát cơn động kinh co giật hoặc thay đổi hành vi.
Thuốc điều trị sốt rét (Mefloquine): Giảm nồng độ Natri valproat trong máu dẫn đến tăng nguy cơ gây mất kiểm soát cơn động kinh co giật hoặc thay đổi hành vi.
Tác dụng phụ:
Miễn dịch: Ngứa, nổi mày đay, phát ban.
Tiêu hóa: Kích ứng miệng, cổ họng, buồn nôn, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Tuần hoàn: Bầm tím, chảy máu bất thường, thiếu máu, rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu, bạch cầu, hoặc hồng cầu.
Tiết niệu: Giảm tiểu tiện, nước tiểu có máu.
Kinh nguyệt: Mất kinh, kinh nguyệt không đều.
Khác: Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, buồn ngủ, ảo giác.
Lưu ý: Có thể gặp phải những tác dụng phụ chưa được liệt kê ở trên cũng như trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu nào nghi ngờ là tác dụng phụ của thuốc.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ