Menvert 2,5

Menvert 2,5
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Acid Ibandronic (dưới dạng Ibandronat sodium monohydrat 2,813 mg) 2,5 mg
SĐK:VD-34498-20
Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú- Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Shine Pharma Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Phòng và điều trị loãng xương sau mãn kinh.

Liều lượng - Cách dùng

Để tối đa hóa sự hấp thụ và hiệu quả nên uống ít nhất 60 phút trước khi ăn hoặc uống đầu tiên trong ngày hay trước khi dùng bất cứ thuốc uống hoặc chế phẩm bổ sung nào khác, bao gồm canxi, thuốc kháng acid, hoặc vitamin.

Để thúc đẩy sự vận chuyển thuốc vào dạ dày nhằm giảm khả năng kích ứng thực quản, nên uốngcả viên với một ly nước đầy (200-250ml) ở tư thế đứng hoặc ngồi thẳng. Bệnh nhân không được nằm trong 60 phút sau khi uống.

Không nên ăn, uống bất cứ gì (ngoại trừ nước), hoặc dùng bất cứ thuốc khác ít nhất 60 phút sau khi uống. Chỉ nên uống với nước lọc.

Lưu ý rằng một số nước khoáng có thể chứa nồng độ canxi cao, do đó không nên được sử dụng.

Bệnh nhân không được nhai hay mút viên thuốc vì nó có nguy cơ gây loét hầu họng.

Liều dùng

Người lớn: Uống một viên 2,5mg mỗi ngày vào buổi sáng.

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nhẹ.

Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi, hoặc suy gan.

Khuyến cáo về việc bổ sung Canxi và vitamin D: Bệnh nhân cần được bổ sung canxi và vitamin D nếu chế độ dinh dưỡng không đáp ứng đủ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Uống ngay cốc sữa lớn và thông báo BS ngay, không được gây nôn hoặc nằm xuống.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng.
Hạ kali máu không điều chỉnh được.
Bệnh nhân không có khả năng đứng hay ngồi thẳng trong ít nhất 60 phút.
Quá mẫn với Degodas hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tương tác thuốc:

Thuốc/thực phẩm bổ sung (vitamin, khoáng chất, Ca, Fe, Mg), thức ăn, thức uống, thuốc uống cùng, aspirin, NSAID

Tác dụng phụ:

Các triệu chứng phổ biến:

Tiết niệu: Đau bàng quang, nước tiểu có màu hoặc vẩn đục, tiểu khó, tiểu rát hay tiểu đau, tiểu lắt nhất.
Hô hấp: Tức ngực, ho có đàm, khó thở, hắt hơi, viêm họng.
Toàn thân: Sốt hoặc ớn lạnh, đau hông lưng, cảm giác bồn chồn, cảm giác mạch đập.
Tim mạch: Nhịp tim chậm hoặc nhanh, cơn đau thắt ngực.
Các triệu chứng ít gặp:

Toàn thân: Nhức mỏi cơ thể, chóng mặt, bọng hoặc sưng mí mắt mặt, môi, hoặc lưỡi.
Tiêu hóa: Khó tiêu, khó nuốt, khô cổ họng.
Da: Phát ban, ngửa, tê bì, nổi mẩn da.
Tai mũi họng: Khản giọng, sổ mũi, sưng hạch ở cổ.
Triệu chứng với tần suất xảy ra chưa xác định được:

Tiêu hóa: Đau bụng.
Thị giác: Mờ mắt hoặc ảnh hưởng thị giác, đỏ mắt, chảy nước mắt.
Toàn thân: Phù mặt, mi mắt, môi, lưỡi, cổ họng, tay, chân, bàn chân, hoặc cơ quan sinh dục.
Cơ xương khớp: Đau hoặc khó vận động xương khớp, nhịp tim không đều, chuột rút cơ bắp trong tay, cánh tay, bàn chân, cẳng chân, hoặc khuôn mặt, tê và dị cảm xung quanh miệng, ngón tay, hoặc bàn chân, đau, sưng, hoặc bị tê trong miệng hoặc hàm.
Triệu chứng khác: Răng lung lay, nhạy cảm với ánh sáng, đau bất thường ở đùi, bẹn, hông, thở lớn tiếng.

Chú ý đề phòng:

Phản ứng bất lợi đường tiêu hóa trên thuốc cũng như các loại thuốc bisphosphonats dùng đường uống khác, có thể gây kích ứng tại chỗ đối với niêm mạc đường tiêu hóa trên.

Vì tính chất kích ứng này và nguy cơ có thể làm nặng thêm bệnh, nên cẩn thận trọng khi chỉ định thuốc cho những bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa trên (như thực quản Barrett, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm hoặc loét dạ dày, viêm hoặc loét tá tràng).

Các tác dụng phụ ở thực quản như viêm thực quản và loét thực quản, đôi khi kèm xuất huyết và hiếm khi gây hẹp hoặc thủng thực quản, điều này đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc bisphosphonats dạng uống.

Trong một số trường hợp bệnh nhân có thể bị nặng cần phải được nhập viện. Do đó, bác sĩ nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu phản ứng thực quản và bệnh nhân cần được hướng dẫn không tiếp tục uống thuốc và đi khám nếu phát triển khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức hoặc ợ nóng mới xuất hiện hoặc nặng thêm.

Nguy cơ bị tác dụng phụ nặng tại thực quản thường gặp trên những bệnh nhân nằm sau khi uống bisphosphonat hoặc những người không uống thuốc với lượng nước đủ (200-250ml), và / hoặc những bệnh nhân tiếp tục dùng uống bisphosphonat sau khi phát hiện triệu chứng gợi ý kích thích thực quản. Ở những bệnh nhân rối loạn tâm thần không tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc, việc điều trị với thuốc nên được giám sát cẩn thận.

Đã có những báo cáo về biến chứng loét dạ dày, tá tràng khi sử dụng bisphosphonat, vài trường hợp bị biến chứng nặng.

Tuy nhiên, không có nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng nào ghi nhận tăng nguy cơ bị biến chứng này.

Sử dụng thuốc trong trường hợp đặc biệt: Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml / phút).

Giảm calci máu và chuyển hoá chất khoáng:

Điều trị giảm calci máu và rối loạn khác của xương và chuyển hoá chất khoáng sản trước khi bắt đầu điều trị thuốc.

Bổ sung đủ lượng canxi và vitamin D rất quan trọng trong tất cả các bệnh nhân để ngăn ngừa hạ calci máu.

Đau cơ xương khớp:

Có những trường hợp đau xương, khớp và hoặc đau cơ đã được báo cáosau khi điều trị với thuốc và các loại bisphosphonate khác.

Thời gian khởi phát các triệu chứng thay đổi từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng tốc.

Hầu hết các bệnh nhân giảm các triệu chứng sau khi ngưng thuốc. Bệnh nhân có thể đau trở lại khi tái điều trị. Xem xét việc ngừng sử dụng nếu các triệu chứng nghiêm trọng.

Hoại tử xương hàm:

Hoại tử xương, chủ yếu là ở xương hàm, đã được báo cáo phát hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonats. Hầu hết các trường hợp xảy ra ở bệnh nhân ung thư có thủ thuật nha khoa, nhưng vô tương hợp xảy ra những bệnh nhân bị loãng xương sau mãn kinh hoặc loãng xương do các nguyên nhân khác.

Các yếu tố nguy cơ đã biết đến của hoại tử xương bao gồm: Được chẩn đoán ung thư, điều trị phối hợp (ví dụ: Hóa trị, xạ trị, corticosteroid), và có bệnh kèm theo (ví dụ: Thiếu máu, rối loạn đông máu, nhiễm trùng, bệnh răng miệng từ trước).

Hầu hết các trường hợp được bảo cáo trên những bệnh nhân điều trị bisphosphonat truyền tĩnh mạch nhưng cũng có vài ca xảy ra trên bệnh nhân dùng đường uống.

Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi điều trị bằng bisphosphonat, phẫu thuật nha khoa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này.

Đối với bệnh nhân đòi hỏi phải có thủ thuật nha khoa hiện nay không có dữ liệu có khuyến nghị việc có nên ngừng điều trị bisphosphonat để giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không.

Việc đánh giá lâm sàng của bác sĩ điều trị sẽ giúp định hướng xử trí cho từng trường hợp cụ thể.

Gãy dưới mấu chuyển và gãy xương đùi không điển hình.

Gãy xương đùi không điển hình, hay gãy do chấn thương nhẹ đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với bisphosphonat. Những loại gãy này có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trên thân xương đùi từ dưới mấu chuyển nhỏ đến trên lồi cầu.

Nguyên nhân chưa được xác minh tuy nhiên sự gãy xương dạng này cũng xuất hiện trên những bệnh nhân chưa điều trị bằng bisphosphonats.

Gãy xương đùi không điển hình thường xuất hiện khi có chấn thương nhẹ hay không chấn thương. Nó có thể bị hai bên và nhiều bệnh nhân có triệu chứng bảo trước tại vùng bị ảnh hưởng, thông thường triệu chứng là đau vùng đùi, nhiều tuần đến hàng tháng trước khi gãy xương xuất hiện.

Một số trường hợp gãy xương khi bệnh nhân đang điều trị cùng lúc với glucocorticoid (prednisone...).

Một vài bệnh nhân với bệnh sử dủng bisphosphonat mà xuất hiện đau ở đùi hay hàng nên nghi ngờ có gãy xương không điển hình.

Bệnh nhân được phát hiện có gãy xương không điển hình cũng nên đánh giá những triệu chứng và các dấu hiệu của gãy xương ở chi đối bên. Điều trị bisphosphonat ngắt quảng nên được cân nhắc, cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ ở từng bệnh nhân.

Suy thận nặng:

thuốc không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân có suy thận nặng (độ thanh thảicreatinin < 30ml / phút).

Người cao tuổi:

Trong nghiên cứu thuốc mỗi ngày điều trị loãng xương sau mãn kinh. Không có khác biệt về hiệu quả hay tính an toàn trên bệnh nhân cao tuổi so với người trẻ nhưng một số trường hợp lớn tuổi có thể tăng tính nhạy cảm.

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, nên không sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai.

Không rõ thuốc có tiết ra trong sữa mẹ hay không, nên không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc

Thông tin thành phần ibandronic

Chỉ định :
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương .

Giảm nguy cơ gãy xương cột sống đã được chứng minh, hiệu quả trên gãy xương đùi đã không được thiết lập.
Liều lượng - cách dùng:
Liều được khuyên dùng là một viên nén bao phim 150 mg mỗi tháng một lần. Viên thuốc nên được uống cùng ngày tháng.

Thuốc nên được uống sau bữa ăn tối qua đêm (ít nhất là 6 giờ) và 1 giờ trước khi thức ăn hoặc thức uống đầu tiên (không phải nước) trong ngày (xem phần 4.5) hoặc bất kỳ sản phẩm hoặc thuốc bổ miệng nào khác (kể cả canxi).

Trong trường hợp bỏ liều, bệnh nhân cần được hướng dẫn uống một viên Bonviva 150 mg vào buổi sáng sau khi ghi nhớ được viên thuốc trừ phi thời gian dùng liều dự phòng tiếp theo là 7 ngày. Bệnh nhân nên trở lại dùng liều mỗi tháng một lần vào ngày hẹn ban đầu.
Nếu liều dự kiến ​​kế tiếp trong vòng 7 ngày, bệnh nhân nên chờ đến liều tiếp theo và sau đó tiếp tục uống một viên mỗi tháng một lần theo kế hoạch ban đầu.

Bệnh nhân không nên dùng hai viên thuốc trong cùng một tuần.Bệnh nhân cần được bổ sung canxi và / hoặc vitamin D nếu chế độ ăn uống không đầy đủ

Thời gian tối ưu của điều trị loãng xương bằng bisphosphonate chưa được thiết lập. Cần tiếp tục điều trị cần được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của thuốc trên cơ sở bệnh nhân cá nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng.

Bệnh nhân suy thận

Thuốc không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình khi độ thanh thải creatinine bằng hoặc lớn hơn 30ml/phút.

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều
Không có việc sử dụng Thuốc có liên quan ở trẻ dưới 18 tuổi và Thuốc không được nghiên cứu trong quần thể này

Cách dùng thuốc

Dùng cho uống.

·         Viên nén phải được nuốt toàn bộ với một ly nước (180 đến 240 ml) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng đứng. Không nên sử dụng nước có hàm lượng canxi cao. Nếu có một mối lo ngại về hàm lượng canxi cao trong nước máy (nước cứng), nên sử dụng nước đóng chai có hàm lượng khoáng thấp.
·         Bệnh nhân không nên nằm xuống trong 1 giờ sau khi dùng Thuốc.
·         Nước là thức uống duy nhất nên dùng cùng với Thuốc.
·         Bệnh nhân không nhai hoặc hút viên thuốc, vì có thể bị loét miệng-miệng
Chống chỉ định :
- Mẫn cảm với acid ibandronic hoặc với bất kỳ chất tẩy trừ nào được liệt kê trong phần 6.1
- Hạ huyết áp
- Các bất thường của thực quản làm chậm trễ thực quản như ngưng thuốc hoặc achalasia
- Không thể đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 60 phút
Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa khi sử dụng
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược

Bonviva

SĐK:VN-19535-15

Jointmeno

SĐK:VN-20305-17

Bondronat

SĐK:VN-2325-06

Bondronat

SĐK:VN-8134-04

Bonviva

SĐK:VN-21351-18

Bonviva

SĐK:VN-7153-08

Bondronat

SĐK:VN-2993-07

Thuốc gốc

Allopurinol

Alopurinol

Aescinate

Sodium aescinate

Benzydamine

Benzydamine hydrochloride

Aescin

Aescine

Tiaprofenic acid

Tiaprofenic acid

Paracetamol

Acetaminophen

Alpha chymotrypsine

Alpha chymotrypsin

Tocilizumab

Tocilizumab

Bromelain

Bromelain

Leflunomide

Leflunomide.

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com