Ambroxol
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Siro thuốc
Đóng gói:Hộp 1 chai 30ml; 60ml
Thành phần:
SĐK:VD-34219-20
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Tất cả các dạng viêm khí phế quản, khí phế thũng với viêm phế quản ho dị ứng, điều kiện phổi viêm mạn tính, giãn phế quản, viêm phế quản co thắt phế quản với bệnh hen suyễn.
Trong đợt cấp của viêm phế quản nên nó được đưa ra với các kháng sinh thích hợp.
Liều lượng - Cách dùng
Trẻ 2-6 tuổi: 2,5-5ml/lần x 3-4 lần/ngày.
Trẻ 6-12 tuổi: 5ml/lần x 3-4 lần/ngày.
Người lớn: 5-20ml/lần x 3-4 lần/ngày.
Trẻ 6-12 tuổi: 5ml/lần x 3-4 lần/ngày.
Người lớn: 5-20ml/lần x 3-4 lần/ngày.
Chống chỉ định:
Không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng ở bệnh nhân viêm loét dạ dày thận trọng tương đối phải được quan sát thấy.
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ tiêu hóa thỉnh thoảng có thể xảy ra nhưng đây là những thường nhẹ.
Thông tin thành phần Ambroxol
Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đờm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.
Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.
Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.
Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.
Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.
Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.
Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.
Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.
Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.
Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.
Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.
Ambroxol là một chất chuyển hoá của Bromhexin, có tác dụng và công dụng như Bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Ðiều trị các rối loạn về sự bài tiết ở phế quản, chủ yếu trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính, giai đoạn cấp tính của các bệnh phế quản-phổi mạn tính.
Người lớn và trẻ trên 10 tuổi:
Dạng viên: 2 đến 4 viên(30mg) mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Dạng dung dịch uống: 2 muỗng canh mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Người bệnh quá mẫn với thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp thuốc (đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy). Trong trường hợp này nên giảm liều.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ