Neopeptine F

Nhóm sản phẩm: Thực phẩm chức năng
Dạng bào chế:Sirô
Đóng gói:Hộp 1 lọ 15 ml
Thành phần:
Mỗi ml có chứa: Alpha Amylase (Vi khuẩn 1: 800) 20mg; Papain U.S.P 10mg; Tinh dầu Dill B.P 2mg; Tinh dầu Anise B.P. 2mg; Tinh dầu Caraway B.P 2mg
Nhà sản xuất: | Raptakos Brett & Co., Ltd - ẤN ĐỘ | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Công dụng
Giúp tăng cường sức khỏe của hệ tiêu hóa, chuyển hóa nhanh thức ăn, hỗ trợ làm giảm rối loạn tiêu hóa, ợ hơi, đầy hơi, chướng bụng, ăn khó tiêu.
Giúp giảm nôn trớ đặc biệt ở trẻ bú mẹ và trẻ em tuổi ăn dặm và giai đoạn cai sữa.
Liều lượng - Cách dùng
Trẻ dưới 2 tuổi: 0,5ml (khoảng 12 giọt) mỗi ngày uống một lần hay chia làm hai lần, theo hướng dẫn của bác sỹ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Trẻ trên 2 tuổi: 0,5ml (khoảng 12 giọt), mỗi ngày uống 2 - 3 lần hoặc tùy hướng dẫn của bác sỹ, chuyên gia dinh dưỡng. Cho trẻ uống sau khi ăn, bú hoặc nhỏ trực tiếp vào miệng, hoặc pha sữa, nước uống, thức ăn.
Đối tượng sử dụng
Trẻ ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, phân sống, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi chướng bụng sau khi ăn hay bú, ọc sữa (trớ sữa) sau khi bú.
Lưu ý
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Thông tin thành phần Alpha amylase
Alpha-amylase (α-Amylase hay α-amylaza) là một enzyme nội sinh có thể thủy phân tinh bột và các polysaccharide (hoạt tính amylotic) bằng cách tấn công vào mối nối alfa-1,4 glucosidic cho ra các dextrine, oligosaccharide và monosaccharide.
Enzym có tác động kháng viêm.
Alpha-amylase được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acide của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm.
Alpha-amylase được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acide của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm.
Ðiều trị các tình trạng viêm sung huyết ở họng, miệng...
Lưu ý: Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, nên xem xét sử dụng liệu pháp kháng sinh.
Người lớn.
1 viên, 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn.
Nuốt thuốc với một ly nước, không nhai.
(Trẻ em có dạng xirô)
1 viên, 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn.
Nuốt thuốc với một ly nước, không nhai.
(Trẻ em có dạng xirô)
Quá mẫn với alpha-amylase hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Rất hiếm gặp phản ứng quá mẫn với alpha-amylase ly trích từ Bacillus Subtilis.
Thông tin thành phần papain
Dược lực:
Papain được tách từ nhựa đu đủ xanh, là một enzyme thực vật. Trong nhựa đu đủ có chứa một hỗn hợp protease, bao gồm: Papain, chymopapain A (có gốc axit amin cuối là axit glutamic), chymopapain B (có gốc axit amin cuối là tyrosine), proteinase III, proteinase IV. Trong đó, hàm lượng papain chiếm cao nhất (95%) và hoạt tính phân giải protein của papain cao hơn chymopapain nhiều lần.
Papain thuộc nhóm Cystein-protease vì trung tâm hoạt động của nó có chứa nhóm -SH của Cystein, nhóm này nằm gần vòng imidazol của Histidine và nhóm -COOH của axit Aspactic. Sự tổ hợp của các nhóm chức có mặt trong trung tâm hoạt động tạo điều kiện cho hoạt động xúc tác của phân tử enzyme.
Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptid và các axit amin. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của Cystein nhóm -SH của trung tâm hoạt động được phục hồi. Sự hoạt hóa càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Để thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp Cystein và EDTA.
Papain thuộc nhóm Cystein-protease vì trung tâm hoạt động của nó có chứa nhóm -SH của Cystein, nhóm này nằm gần vòng imidazol của Histidine và nhóm -COOH của axit Aspactic. Sự tổ hợp của các nhóm chức có mặt trong trung tâm hoạt động tạo điều kiện cho hoạt động xúc tác của phân tử enzyme.
Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptid và các axit amin. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của Cystein nhóm -SH của trung tâm hoạt động được phục hồi. Sự hoạt hóa càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Để thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp Cystein và EDTA.
Enzyme papain rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa các thức ăn giàu protein một cách dễ dàng hơn. Papain có thể giúp phân giải và loại bỏ những lớp da chết trên bề mặt cơ thể. Vì vậy, nó cũng được dùng trong lĩnh vực chế biến các loại mỹ phẩm.
Các rối loạn dạ dày ruột, kèm thiếu hụt men tiêu hóa như các chứng đầy bụng, chậm tiêu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ