Helaf
Nhóm sản phẩm: Thực phẩm chức năng
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 5 viên
Thành phần:
Cao khô Diếp cá 210mg, Cao khô Rau má 45mg
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược Hậu Giang - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Công dụng
Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, chỉ huyết, giảm táo bón.
Giúp phòng ngừa và làm giảm các triệu chứng của bệnh trĩ, táo bón.
Cách dùng – liều dùng
Người lớn: uống 1 viên x 2 lần/ngày.
Đối tượng sử dụng
Người lớn bị trĩ, táo bón, kiết lỵ.
Lưu ý
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Thông tin thành phần Diếp cá
Diếp cá là cây thảo cao 15-50cm; thân màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc so le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, trong chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn.Mùa hoa tháng 5-8, quả tháng 7-10.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Houttuyniae, thường gọi là Ngư tinh thảo.
Nơi sống và thu hái:
Loài của lục địa châu Á, phân bố từ Ấn Độ qua Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, các nước Đông Dương. Ở nước ta, Diếp cá mọc hoang ở chỗ ẩm ướt. Thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Có thể phơi hay sấy khô để dùng dần.
Thành phần hoá học:
Thành phần tính theo g% như sau: Nước 91,5; protid 2,9; glucid 2,7, lipit 0,5, cellulose 1,8, dẫn xuất không protein 2,2, khoáng toàn phần 1,1 và theo mg%: calcium 0,3, kali 0,1, caroten 1,26, vitamin C 68. Trong cây có tinh dầu mà thành phần chủ yếu là methylnonylketon, decanonylacetaldehyde và một ít alcaloid là cordalin, một hợp chất sterol v.v... Trong lá có quercitrin (0,2%); trong hoa và quả có isoquercitrin.
Tính vị: Diếp cá có vị cay chua, mùi tanh, tính mát.
- Diếp cá là loại rau rất quen thuộc trong các bữa ăn hàng ngày của các gia đình Việt Nam, nhất là các tỉnh phía Nam. Thường dùng làm rau ăn sống, làm gia vị cùng các loại rau khác.
Tác dụng của Diếp cá:
Thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, sát trùng; còn có tác dụng ức chế thần kinh và chống viêm loét. Người ta đã biết là cordalin có tác dụng kích thích gây phồng, quercitrin có tác dụng lợi tiểu mạnh.
Tác dụng của Diếp cá:
Thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, sát trùng; còn có tác dụng ức chế thần kinh và chống viêm loét. Người ta đã biết là cordalin có tác dụng kích thích gây phồng, quercitrin có tác dụng lợi tiểu mạnh.
Diếp cá được sử dụng làm thuốc trị:
+ Táo bón, lòi dom.
+ Trẻ em lên sởi, mày đay.
+ Viêm vú, viêm mô tế bào, viêm tai giữa.
+ Mắt đau nhặm đỏ, hoặc nhiễm trùng gây mủ xanh.
+ Viêm mủ màng phổi.
+ Viêm ruột, lỵ.
+ Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận phù thũng.
+ Phụ nữ kinh nguyệt không đều.
+ Chữa sốt rét, sài giật trẻ em, đau răng, trâu bò bị rắn cắn.
Liều dùng:
6-12g khô, hoặc 20-40g tươi dạng thuốc sắc hoặc giã nát lấy nước uống. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nhỏ đắp.
Đơn thuốc:
- Viêm tuyến sữa: Lá diếp cá, lá Cải trời, mỗi vị 30g giã nát, chế nước sôi vào vắt lấy nước cốt uống nóng; bã trộn với giấm, đắp rịt.
- Kinh nguyệt không đều, dùng lá Diếp cá vò nát, thêm nước uống.
- Đau mắt nhặm đỏ, đau mắt do trực trùng mủ xanh, dùng lá Diếp cá tươi giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà để đắp lên mí mắt khi đi ngủ.
- Bệnh trĩ đau nhức, dùng lá Diếp cá nấu nước xông, ngâm rửa lúc còn nóng, còn bã dùng đắp vào chỗ đau. Cũng dùng Diếp cá uống tươi hoặc sắc uống liên tục trong ba tháng.
- Bệnh sởi, lấy 30 lá bánh tẻ cây Diếp cá, rửa sạch (có thể sao qua) sắc nước đặc để nguội uống, ngày làm vài lần để tiệt nọc và không tái phát.
- Đái buốt, đái dắt, dùng rau Diếp cá, Rau má tươi, mỗi thứ 50g, lá Mã đề rửa rạch vò với nước sôi để nguội, gạn trong uống.
- Viêm phổi, viêm ruột, kiết lỵ, viêm thận phù thũng dùng lá Diếp cá 50g sắc uống.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ