Dung dịch rửa tay nhanh kháng khuẩn Dr.Fusi

Nhóm sản phẩm: Dược Mỹ Phẩm
Dạng bào chế:Dung dịch rửa tay khô
Đóng gói:Lọ 100ml
Thành phần:
Ethanol, Isopropyl Alcohol, Nước tinh khiết, Propylene Glycol, Glycerin, Chiết xuất Lô hội, Carbomer 940, Tinh dầu Bạc hà, Chlorhexidine Digluconat, Hương liệu.
SĐK:6363/20/CBMP-HN
| Nhà sản xuất: | Công ty TNHH Dược phẩm FUSI - VIỆT NAM | Estore> | |
| Nhà đăng ký: | Công ty CP DP Phú Thái | Estore> | |
| Nhà phân phối: | Estore> |
Công dụng:
Dùng rửa tay, làm sạch da, kháng khuẩn, không cần rửa lại với nước. Góp phần ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trên da.
Cách dùng:
Đổ trực tiếp 2-3 ml dung dịch rửa tay vào lòng bàn tay (bàn tay phải khô), lần lượt chà sát 2 lòng bàn tay, sau đó làm sạch các ngón tay và lần lượt đầu ngón tay, kẽ móng tay rồi để khô tự nhiên. Tuân thủ quy trình rửa tay do bộ y tế ban hành.
Lưu ý:
Để xa tầm tay trẻ em. Không để sản phẩm dính vào mắt, niêm mạc. Trong trường hợp dung dịch bắn vào mắt hoặc nuốt phải cần rửa ngay lập tức bằng nước sạch, sau đó đến ngay cơ sở y tế gần nhất để tham khảo ý kiến bác sỹ.
Bảo quản: Để nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời. Để xa tầm tay trẻ em. Chất dễ cháy, không để gần lửa.
Thông tin thành phần Glycerin
Glycerin là thuốc nhuận tràng thảm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
- Hấp thu: Khi uống glycerin dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được hcuyển hoá nhiều. Đường trực tràng hấp thu kém.
- Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.
- Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
- Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.
- Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Táo bón.
Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.
Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
Chữa táo bón qua đường trực tràng:
Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 - 2 lần, hay 2 - 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 - 2 lần nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.
Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt.
Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.
Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
Quá mẫn với glycerin.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
Thông tin thành phần Carbomer
Gel dùng cho mắt Carbomer được sử dụng để làm giảm chứng khô mắt và đau nhức mắt. Gel tạo một lớp màng mỏng trong suốt trong mắt. Điều này giúp bảo vệ, làm dịu và bôi trơn bề mặt mắt và giúp mắt thoải mái hơn. Gel dùng cho mắt Carbomer khá lỏng và hoạt động như thuốc nhỏ mắt.
Ðiều trị triệu chứng khô mắt.
Nhỏ 1 giọt/lần x 3 - 4 lần/ngày. Có thể dùng liều cao hơn nếu bệnh nặng.
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Có thể nhìn mờ, cảm giác nóng thoáng qua sau khi dùng thuốc. Cảm giác dính ở mi mắt. Phản ứng quá mẫn.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Gửi thông tin thuốc

