Lainmi 4mg

Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Viên nén nhai
Đóng gói:Hộp 4 vỉ x 7 viên
Thành phần:
Montelukast (dưới dạng Montelukast natri) 4mg
SĐK:VN-22310-19
Nhà sản xuất: | Laboratorios Lesvi S.L - TÂY BAN NHA | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược phẩm Minh Kỳ | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Viên nén nhai LAINMI 4mg được chỉ định trong điều trị hen như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân trong độ tuổi 2-5 bị hen dai dẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát một cách đầy đủ bằng Corticosteroid dạng hít và ở người dùng thuốc Chủ vận Beta tác dụng ngắn không kiểm soát được cơn hen trên lâm sàng như mong muốn.
Viên nén nhai LAINMI 4mg còn có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít ở liều thấp cho bệnh nhân từ 2-5 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ mà không có tiền sử bị các cơn hen nặng gần đó cần phải dùng đến Corticosteroid dạng uống, và ở người không thể dùng Corticosteroid dạng hít.
Viên nén nhai LAINMI 4mg cũng được chỉ định trong phòng ngừa hen cho bệnh nhân từ 2-5 tuổi trở lên trong đó nguyên nhân chủ yếu là sự co thắt phế quản do gắng sức.
Viên nén nhai LAINMI 5mg được chỉ định trong đều trị hen như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân trong độ tuổi 6-14 bị hen dai dẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát một cách đầu đủ bằng Corticosteroid dạng hít và ở người dùng thuốc Chủ vận Beta tác dụng ngắn không kiểm soát được cơn hen trên lâm sàng như mong muốn.
Viên nén nhai LAINMI 5mg còn có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít ở liều thấp cho bệnh nhân từ 6-14 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ mà không có tiền sử bị các cơn hen nặng gần đó cần phải dùng đến Corticosteroid dạng uống, và ở người không thể dùng Corticosteroid dạng hít.
Viên nén nhai LAINMI 5mg cũng được chỉ định trong phòng ngừa hen cho bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên trong đó nguyên nhân chủ yếu là sự co thắt phế quản do gắng sức.
Liều lượng - Cách dùng
Đường dùng: Uống
Viên nén nhai có thể được nhai hoặc nuốt. Nếu nuốt phải uống đủ lượng nước.
Thuốc này được dùng cho trẻ em dưới sự giám sát của người lớn.
Liều cho trẻ từ 2-5 tuổi là một viên nhai LAINMI 4mg mỗi ngày vào buổi tối. Nên dùng viên nhai LAINMI 4mg trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân độ tuổi này. Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Liều cho trẻ từ 6-14 tuổi là một viên nhai 5mg mỗi ngày vào buổi tối. Nên dùng viên nhai LAINMI 5mg trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân độ tuổi này.
Khuyến cáo chung
Tác dụng điều trị của Montelukast trên các thông số kiểm soát bệnh hen đạt được trong vòng 1 ngày.
Bệnh nhân nên được khuyên tiếp tục điều trị với Montekulast ngay cả khi bệnh hen của họ đang được kiểm soát cũng như trong giai đoạn hen trở nặng.
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận, hoặc suy gan nhẹ đến trung bình. Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng. Bệnh nhân nam và nữ dùng liều như nhau.
Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 5mg là một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít liều thấp đối với bệnh hen nhẹ và thoáng qua ở trẻ em
Montelukast không được khuyên dùng đơn độc trong điều trị hen dai dẳng mức độ trung bình. Việc dùng Montelukast như một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít liều thấp cho trẻ em bị hen nhẹ và thoáng qua chỉ nên xem xét cho bệnh nhân không có tiền sử bị cơn hen nặng gần đó cần dùng Corticosteroid dạng uống và ở những người được chứng minh là không có khả năng dùng Corticosteroid dạng hít.
Hen dai dẳng thể nhẹ được định nghĩa là các triệu chứng hen xảy ra hơn 1 lần mỗi tuần nhưng dưới 1 lần/ngày, các triệu chứng về đêm xảy ra nhiều hơn 2 lần mỗi tháng nhưng ít hơn 1 lần/tuần, chức năng phổi bình thường giữa các đợt hen. Nếu việc kiểm soát cơn hen qua theo dõi không đạt được như mong muốn (thường trong vòng 1 tháng), nhu cầu dùng thêm liệu pháp hỗ trợ hoặc một thuốc kháng viêm khác dựa trên các bước điều trị hen nên được đánh giá.
Điều trị với Montelukast liên quan với các liệu pháp điều trị hen khác
Khi việc điều trị với Montelukast được dùng như một liệu pháp hỗ trợ cho liệu pháp Corticosteroid dạng hít, không dùng Montelukast để thay thế đột ngột đối với Corticosteroid dạng hít.
Montelukast dùng dự phòng hen cho trẻ em từ 2-5 tuổi mà chủ yếu bị co thắt phế quản do gắng sức
Ở những trẻ em từ 2-5 tuổi, co thắt phế quản do tập luyện có thể là biểu hiện chủ yếu của bệnh hen suyễn dai dẳng đòi hỏi phải điều trị bằng Corticosteroid dạng hít. Bệnh nhân nên được đánh giá sau 2-4 tuần điều trị với Montelukast. Nếu đáp ứng thỏa đáng không đạt được, một liệu pháp bổ sung hoặc khác nhau cần được xem xét.
Viên nén bao phim 10mg có sẵn cho bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Quá liều:
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Montelukast. Trong các nghiên cứu về hen mạn tính, Montelukast đã được dùng với liều lên đến 200mg/ngày cho người lớn trong 22 tuần và trong các nghiên cứu ngắn hạn, lên đến 900mg/ngày cho bệnh nhân trong khoảng 1 tuần không có các hiện tượng bất thường nghiêm trọng nào.
Đã có báo cáo về quá liều cấp trong thời gian thuốc lưu hành trên thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng đối với Montelukast. Các báo cáo này bao gồm các báo cáo ở người lớn và trẻ em với liều cao 1000mg (xấp xỉ 61 mg/kg ở trẻ 42 tháng tuổi). Các dấu hiệu trong thử nghiệm và trên lâm sàng đã được theo dõi phù hợp với dữ liệu về tính an toàn của thuốc ở người lớn và trẻ em. Không có các hiện tượng không mong muốn nào trong hầu hết các báo cáo về quá liều. Các dấu hiệu bất lợi thường xảy ra nhất phù hợp với dữ liệu về tính an toàn của Montelukast và bao gồm đau bụng, ngủ gà, khát, nhức đầu, nôn và chứng tăng động thuộc tâm thần vận động.
Cách xử trí
Chưa được biết Monkelukast có thể thẩm tách được bởi thẩm phân màng bụng hay thẩm tách máu hay không. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tương tác thuốc:
Montelukast có thể được dùng cùng với các liệu pháp khác thường được dùng trong dự phòng và điều trị mạn tính hen. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều lâm sàng được khuyên dùng không gây ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng lên dược động học của các thuốc sau: Theophylin, Prednison, Prednisolon, thuốc uống ngừa thai (Ethinyl estradiol/Norethindron 35/1), Terfenadin, Digoxin và Warfarin.
Diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương (AUC) đối với Montelukast giảm khoảng 40% ở bệnh nhân sử dụng đồng thời với Phenobarbital. Do Montelukast bị chuyển hóa bởi CYP 3A4, nên thận trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi dùng đồng thời Montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4, như Phenytoin, Phenobarbital và Rifampicin.
Diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương (AUC) đối với Montelukast giảm khoảng 40% ở bệnh nhân sử dụng đồng thời với Phenobarbital. Do Montelukast bị chuyển hóa bởi CYP 3A4, nên thận trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi dùng đồng thời Montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4, như Phenytoin, Phenobarbital và Rifampicin.
Tác dụng phụ:
Nhức đầu,Đau bụng.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Tăng xuất huyết.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở gan.
Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, động kinh.
Đánh trống ngực.
Chảy máu cam.
Tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa.
Tăng ALT, AST huyết thanh, viêm gan (kể cả ứ mật, viêm tế bào gan, tổn thương gan hỗn hợp).
Phù mạch, bầm tím, nổi mề đay, ngứa, phát ban, hồng ban nút.
Đau khớp, đau cơ kể cả chuột rút.
Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề, sốt
Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Tăng xuất huyết.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở gan.
Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, động kinh.
Đánh trống ngực.
Chảy máu cam.
Tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa.
Tăng ALT, AST huyết thanh, viêm gan (kể cả ứ mật, viêm tế bào gan, tổn thương gan hỗn hợp).
Phù mạch, bầm tím, nổi mề đay, ngứa, phát ban, hồng ban nút.
Đau khớp, đau cơ kể cả chuột rút.
Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề, sốt
Chú ý đề phòng:
Bệnh nhân nên được khuyên không bao giờ được dùng Montelukast qua đường uống để điều trị cơn hen cấp và duy trì các thuốc điều trị thích hợp thông thường cho mục đích điều trị nhanh chóng. Nếu cơn hen cấp xảy ra, nên dùng thuốc chủ vận beta dạng hít tác dụng ngắn. Bệnh nhân nên gặp bác sỹ nếu họ cần dùng ngay thuốc Chủ vận Beta dạng hít tác dụng ngắn hơn bình thường.
Montelukast không nên thay thế một cách đột ngột cho Corticosteroid dạng uống hay hít.
Không có dữ liệu chứng minh rằng liều Corticosteroid dạng uống có thể được giảm khi dùng đồng thời với Montelukast.
Trong hiếm các trường hợp, bệnh nhân dùng thuốc trị hen kể cả Montelukast có thể bị tăng bạch cầu ưa eosin toàn thân, thỉnh thoảng có các biểu hiện lâm sàng của viêm mạch có liên quan đến hội chứng Churg-Strauss, một bệnh thường được điều trị bằng Corticosteroid toàn thân. Khả năng các chất chẹn thụ thể Leukotrien có thể có liên quan đến sự xuất hiện hội chứng Churg-Strauss không thể loại trừ cũng không thể xác định được. Bác sỹ nên được cảnh báo về chứng tăng bạch cầu ưa eosin toàn thân, ban mạch máu, các triệu chứng phổi trở nặng, biến chứng trên tim và/hoặc bệnh thần kinh xảy ra ở bệnh nhân của họ. Bệnh nhân có các triệu chứng này nên được xem xét và phát đồ điều trị của họ nên được đánh giá.
Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 5mg chứa Aspartam, có nguồn gốc từ Phenylalanin. Bệnh nhân bị Acid phenylpyruvic niệu nên cân nhắc rằng một viên nén nhai 4mg và 5mg chứa Phenylalanin trong một lượng tương đương với 1,35mg và 1,68mg Phenylalanin ứng với mỗi liều.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Sử dụng trên phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trên thai kỳ hay lên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các số liệu hạn chế từ dữ liệu về thai kỳ hiện có, không cho thấy mối liên hệ nhân quả giữa Montelukast và dị tật (như khuyết tật chi), mối liên hệ này hiếm gặp trong quá trình lưu hành thuốc trên thế giới. Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 5mg có thể được dùng trong thai kỳ chỉ khi thật sự cần thiết.
Sử dụng trên phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng Montelukast được bài tiết trong sữa. Chưa được biết Montelukast có bài tiết trong sữa người hay không. Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 4mg có thể được dùng cho phụ nữ đang cho con bú chỉ khi nào thật sự cần thiết.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Montelukast không được cho là có ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc của người bệnh. Tuy nhiên, trong rất hiếm các trường hợp, buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo.
Montelukast không nên thay thế một cách đột ngột cho Corticosteroid dạng uống hay hít.
Không có dữ liệu chứng minh rằng liều Corticosteroid dạng uống có thể được giảm khi dùng đồng thời với Montelukast.
Trong hiếm các trường hợp, bệnh nhân dùng thuốc trị hen kể cả Montelukast có thể bị tăng bạch cầu ưa eosin toàn thân, thỉnh thoảng có các biểu hiện lâm sàng của viêm mạch có liên quan đến hội chứng Churg-Strauss, một bệnh thường được điều trị bằng Corticosteroid toàn thân. Khả năng các chất chẹn thụ thể Leukotrien có thể có liên quan đến sự xuất hiện hội chứng Churg-Strauss không thể loại trừ cũng không thể xác định được. Bác sỹ nên được cảnh báo về chứng tăng bạch cầu ưa eosin toàn thân, ban mạch máu, các triệu chứng phổi trở nặng, biến chứng trên tim và/hoặc bệnh thần kinh xảy ra ở bệnh nhân của họ. Bệnh nhân có các triệu chứng này nên được xem xét và phát đồ điều trị của họ nên được đánh giá.
Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 5mg chứa Aspartam, có nguồn gốc từ Phenylalanin. Bệnh nhân bị Acid phenylpyruvic niệu nên cân nhắc rằng một viên nén nhai 4mg và 5mg chứa Phenylalanin trong một lượng tương đương với 1,35mg và 1,68mg Phenylalanin ứng với mỗi liều.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Sử dụng trên phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trên thai kỳ hay lên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các số liệu hạn chế từ dữ liệu về thai kỳ hiện có, không cho thấy mối liên hệ nhân quả giữa Montelukast và dị tật (như khuyết tật chi), mối liên hệ này hiếm gặp trong quá trình lưu hành thuốc trên thế giới. Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 5mg có thể được dùng trong thai kỳ chỉ khi thật sự cần thiết.
Sử dụng trên phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng Montelukast được bài tiết trong sữa. Chưa được biết Montelukast có bài tiết trong sữa người hay không. Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 4mg có thể được dùng cho phụ nữ đang cho con bú chỉ khi nào thật sự cần thiết.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Montelukast không được cho là có ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc của người bệnh. Tuy nhiên, trong rất hiếm các trường hợp, buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo.
Thông tin thành phần Montelukast
Sử dụng thuốc thường xuyên để ngăn chặn chứng thở khò khè, khó thở do hen suyễn và làm giảm số lượng cơn hen xuyễn xảy ra.
Giảm các triệu chứng của bệnh sốt vào mùa hè và viêm mũi dị ứng: hăt hơi, ngặt mũi, sổ mũi, ngứa mũi.
Dùng để sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa hô hấp trước trong khi tập thể dục:co thắt phế quản và có thể giúp giảm số lần bạn cần sử dụng thuốc hít.
Làm giảm các triệu chứng và các cơn hen suyễn cấp tính.
Sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng quanh năm dị ứng ở người lớn và trẻ em ít nhất là 6 tháng tuối.
Điều trị các triệu chứng của dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em ít nhất 2 năm.
Giảm các triệu chứng của bệnh sốt vào mùa hè và viêm mũi dị ứng: hăt hơi, ngặt mũi, sổ mũi, ngứa mũi.
Dùng để sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa hô hấp trước trong khi tập thể dục:co thắt phế quản và có thể giúp giảm số lần bạn cần sử dụng thuốc hít.
Làm giảm các triệu chứng và các cơn hen suyễn cấp tính.
Sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng quanh năm dị ứng ở người lớn và trẻ em ít nhất là 6 tháng tuối.
Điều trị các triệu chứng của dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em ít nhất 2 năm.
Montelukast được sử dụng để ngăn chặn các triệu chứng thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho do hen suyễn.
Montelukast cũng được sử dụng để ngăn ngừa co thắt phế quản (khó thở) trong khi tập luyện, điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng cấp tính hoặc mãn tính (các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như: hắt hơi và ngạt mũi, chảy nước mũi hoặc ngứa mũi). Montelukast là thuốc đối kháng thụ thể leukotrien (LTRAs).
- Liều dùng thông thường đối với người lớn trị viêm mũi dị ứng:
Uống 10 mg mỗi ngày một lần. Người bệnh hen suyễn thì nên dùng vào buổi tối, còn với viêm mũi dị ứng, thời điểm uống có thể được sắp xếp sao cho phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Bệnh nhân có cả bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng chỉ nên dùng một liều mỗi ngày vào buổi tối.
- Liều thông thường cho người lớn để duy trì việc chữa bệnh hen xuyễn:
Uống 10 mg mỗi ngày một lần. Đối với bệnh hen suyễn, liều dùng nên được dùng vào buổi tối. Đối với viêm mũi dị ứng, thời điểm uống có thể được sắp xếp sao cho phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Bệnh nhân có cả bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng chỉ nên dùng một liều mỗi ngày vào buổi tối.
- Liều dùng thông thường đối với người lớn để phòng co thắt phế quản:
Uống 10 mg ít nhất 2 giờ trước khi tập thể dục. Liều bổ sung không nên được dùng trong vòng 24 giờ của liều trước. Bệnh nhân dùng montelukast hàng ngày theo chỉ dẫn (bao gồm cả bệnh hen suyễn mãn tính) không nên dùng một liều bổ sung để ngăn chặn nguy cơ gây ra co thắt phế quản khi tập thể dục. Tất cả bệnh nhân nên có sẵn thuốc thuốc chủ vận thụ thể beta-2 tác dụng nhanh, ngắn để cắt cơn. Viêc chỉ định sử dụng montelukast điều trị hen suyễn mãn tính hàng ngày vẫn chưa được áp dụng lâm sàng để ngăn chặn nguy cơ gây co thắt phế quản cấp tính do các bài tập thể dục.
- Liều thông thường cho trẻ em trị viêm mũi dị ứng:
Trẻ 15 tuổi trở lên bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng:cho dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 6 đến 14 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng viên 5 mg nhai uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 2 đến 5 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng viên 4 mg nhai hoặc 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 1 đến 2 tuổi bị bệnh hen suyễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần vào buổi tối;
Trẻ 6 tháng đến 23 tháng bị viêm mũi dị ứng vĩnh viễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần.
- Liều dùng thông thường cho trẻ em duy trì trị hen suyễn:
Trẻ 15 tuổi trở lên bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 6 đến 14 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng 5 mg dạng viên nhai uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 2 đến 5 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng 4 mg dạng viên nhai hoặc 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 1 đến 2 tuổi bị bệnh hen suyễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần vào buổi tối.
Trẻ 6 tháng đến 23 tháng bị viêm mũi dị ứng vĩnh viễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần.
- Liều dùng thông thường để phòng co thắt phế quản ở trẻ em:
Trẻ 15 tuổi trở lên: cho dùng 10 mg uống ít nhất 2 giờ trước khi tập thể dục;
Trẻ 6 tuổi đến 14 tuổi: cho dùng viên 5 mg nhai uống ít nhất 2 giờ trước khi tập thể dục.
Uống 10 mg mỗi ngày một lần. Người bệnh hen suyễn thì nên dùng vào buổi tối, còn với viêm mũi dị ứng, thời điểm uống có thể được sắp xếp sao cho phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Bệnh nhân có cả bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng chỉ nên dùng một liều mỗi ngày vào buổi tối.
- Liều thông thường cho người lớn để duy trì việc chữa bệnh hen xuyễn:
Uống 10 mg mỗi ngày một lần. Đối với bệnh hen suyễn, liều dùng nên được dùng vào buổi tối. Đối với viêm mũi dị ứng, thời điểm uống có thể được sắp xếp sao cho phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Bệnh nhân có cả bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng chỉ nên dùng một liều mỗi ngày vào buổi tối.
- Liều dùng thông thường đối với người lớn để phòng co thắt phế quản:
Uống 10 mg ít nhất 2 giờ trước khi tập thể dục. Liều bổ sung không nên được dùng trong vòng 24 giờ của liều trước. Bệnh nhân dùng montelukast hàng ngày theo chỉ dẫn (bao gồm cả bệnh hen suyễn mãn tính) không nên dùng một liều bổ sung để ngăn chặn nguy cơ gây ra co thắt phế quản khi tập thể dục. Tất cả bệnh nhân nên có sẵn thuốc thuốc chủ vận thụ thể beta-2 tác dụng nhanh, ngắn để cắt cơn. Viêc chỉ định sử dụng montelukast điều trị hen suyễn mãn tính hàng ngày vẫn chưa được áp dụng lâm sàng để ngăn chặn nguy cơ gây co thắt phế quản cấp tính do các bài tập thể dục.
- Liều thông thường cho trẻ em trị viêm mũi dị ứng:
Trẻ 15 tuổi trở lên bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng:cho dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 6 đến 14 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng viên 5 mg nhai uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 2 đến 5 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng viên 4 mg nhai hoặc 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 1 đến 2 tuổi bị bệnh hen suyễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần vào buổi tối;
Trẻ 6 tháng đến 23 tháng bị viêm mũi dị ứng vĩnh viễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần.
- Liều dùng thông thường cho trẻ em duy trì trị hen suyễn:
Trẻ 15 tuổi trở lên bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 6 đến 14 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng 5 mg dạng viên nhai uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 2 đến 5 tuổi bị bệnh hen suyễn hoặc viêm mũi dị ứng: cho dùng 4 mg dạng viên nhai hoặc 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần;
Trẻ 1 đến 2 tuổi bị bệnh hen suyễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần vào buổi tối.
Trẻ 6 tháng đến 23 tháng bị viêm mũi dị ứng vĩnh viễn: cho dùng 4 mg dạng hạt uống mỗi ngày một lần.
- Liều dùng thông thường để phòng co thắt phế quản ở trẻ em:
Trẻ 15 tuổi trở lên: cho dùng 10 mg uống ít nhất 2 giờ trước khi tập thể dục;
Trẻ 6 tuổi đến 14 tuổi: cho dùng viên 5 mg nhai uống ít nhất 2 giờ trước khi tập thể dục.
Bị run hoặc lắc.
Phát ban, bầm tím, ngứa dữ dội, đau, tê, yếu cơ.
Các phản ứng nghiêm trọng về da, sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng mắt, đau da, kéo theo phát ban đỏ hoặc tím gây ra phồng rộp và bong tróc.
Các triệu chứng của bệnh hen suyễn ngày càng xấu đi.
Đau xoang nặng hơn, sưng hoặc tấy rát.
Dễ bầm tím, chảy máu bất thường ở những cơ quan như: mũi, âm đạo, trực tràng hoặc miệng.
Có sự thay đổi tâm trạng và hành vi, lo âu, trầm cảm, có những hành vi tự gây tổn thương mình.
Ngoài ra bạn còn có thể gặp các trường hợp phụ ít nghiêm trọng hơn như sau:
Đau răng.
Đau dạ dày, ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
Phát ban nhẹ.
Có cảm giác mệt mỏi.
Sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho, và bị khan tiếng.
Đau đầu.
Dù đây là những tác dụng phụ ít nghiêm trọng xảy ra, nhưng bạn cũng cần đến bác sĩ để có biện pháp chữa trị để bảo vệ sức khỏe mình đảm bảo nhất.
Phát ban, bầm tím, ngứa dữ dội, đau, tê, yếu cơ.
Các phản ứng nghiêm trọng về da, sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng mắt, đau da, kéo theo phát ban đỏ hoặc tím gây ra phồng rộp và bong tróc.
Các triệu chứng của bệnh hen suyễn ngày càng xấu đi.
Đau xoang nặng hơn, sưng hoặc tấy rát.
Dễ bầm tím, chảy máu bất thường ở những cơ quan như: mũi, âm đạo, trực tràng hoặc miệng.
Có sự thay đổi tâm trạng và hành vi, lo âu, trầm cảm, có những hành vi tự gây tổn thương mình.
Ngoài ra bạn còn có thể gặp các trường hợp phụ ít nghiêm trọng hơn như sau:
Đau răng.
Đau dạ dày, ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
Phát ban nhẹ.
Có cảm giác mệt mỏi.
Sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho, và bị khan tiếng.
Đau đầu.
Dù đây là những tác dụng phụ ít nghiêm trọng xảy ra, nhưng bạn cũng cần đến bác sĩ để có biện pháp chữa trị để bảo vệ sức khỏe mình đảm bảo nhất.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ