Lidrop

Nhóm thuốc: Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Dạng bào chế:Dung dịch nhỏ tai
Đóng gói:Lọ 5ml. Lọ 10ml. Lọ 15ml. Hộp 1 lọ. Hộp 5 lọ.
SĐK:VD-33427-19
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Điều trị triệu chứng đau tại chỗ các dạng viêm tai với màng nhĩ còn nguyên vẹn cho trẻ và người lớn:
Viêm tai giữa cấp tính.
Viêm tai có bóng nước do virus.
Viêm tai chấn thương do áp suất.
Liều lượng - Cách dùng
Liều lượng:
Nhỏ 4 giọt vào ống tai bị đau, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.
Cách dùng: Nhỏ tai.
Để tránh tai tiếp xúc với dung dịch lạnh, nên làm ấm lọ thuốc trong lòng bàn tay trước khi dùng.
Chống chỉ định:
-Thuốc không dùng trong các trường hợp sau:
-Thủng màng nhĩ do nhiễm trùng hay chấn thương.
-Tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.
-Thủng màng nhĩ do nhiễm trùng hay chấn thương.
-Tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ:
Hiếm gặp các phản ứng tại chỗ trên tai hoặc cơ quan thính giác: dị ứng, rát hay đỏ ửng.
Chú ý đề phòng:
Phải kiểm tra sự nguyên vẹn của màng nhĩ trước khi sử dụng thuốc. Nếu màng nhĩ bị thủng có thể gây tác dụng phụ cho tai giữa.
Thời gian điều trị không quá 10 ngày. Sau 10 ngày nên đánh giá lại hiệu quả điều trị.
Lưu ý: Với các vận động viên, thuốc này có chứa chất có thể cho phản ứng dương tính trong các thử nghiệm chống dùng chất kích thích.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Chưa dự đoán được hiệu quả của thuốc trong thai kỳ, vì sự phơi nhiễm của lidocain và phenazon theo đường toàn thân là không đáng kể.
Có thể sử dụng được trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thông thường lidocain và phenazon không bài tiết qua đường sữa mẹ. Do đó sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thông tin thành phần Phenazone
Phenazone là thuốc giảm đau và hạ sốt đã được đưa ra bằng miệng và dưới dạng thuốc nhỏ tai. Phenazone thường được sử dụng để kiểm tra tác dụng của các loại thuốc khác hoặc các bệnh trên các enzym chuyển hóa thuốc trong gan.
Phenazone được cho là hành động chủ yếu trong thần kinh trung ương, làm tăng ngưỡng đau bằng cách ức chế cả hai đồng dạng của cyclooxygenase, COX-1, COX-2 và enzyme COX-3 tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin (PG).
Phenazone được cho là hành động chủ yếu trong thần kinh trung ương, làm tăng ngưỡng đau bằng cách ức chế cả hai đồng dạng của cyclooxygenase, COX-1, COX-2 và enzyme COX-3 tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin (PG).
Giảm đau tại chỗ, đặc biệt trong :
- Viêm tai giữa cấp trong giai đoạn sung huyết.
- Viêm tai chấn thương do khí áp.
- Viêm tai bóng nước do siêu vi cúm.Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Bệnh nhân thủng màng nhĩ
Dùng ống nhỏ giọt, nhỏ 4 giọt vào ống tai ngoài, 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Thời gian điều trị tối đa 10 ngày.
Thời gian điều trị tối đa 10 ngày.
Một số tác dụng phụ có thể gặp:
• Phát ban
• Nổi mề đay
• Ngứa
• Khó thở
• Tức ngực
• Sưng miệng
• Kích thích
• Phát ban
• Nổi mề đay
• Ngứa
• Khó thở
• Tức ngực
• Sưng miệng
• Kích thích
Thông tin thành phần Lidocaine
Dược lực:
Lidocaine hydrocloride là thuốc gây tê có cấu trúc amid.
Dược động học :
Lidocain hấp thu được qua đường tiêu hoá nhưng bị chuyển hoá qua gan lần đầu lớn. Tiêm gây giãn mạch nơi tiêm, vì vậy nếu dùng gây tê thì thường phối hợp với chất co mạch để giảm hấp thu thuốc. Vào máu, thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70%. Thuốc có ái lực cao với tổ chức hơn với huyết tương, đặc biệt là phổi, não sau đó đến tim, gan, lách, ruột, cơ và mô mỡ. Thuốc qua nhau thai khoảng 40%. Thuốc chuyển hoá ở gan khaỏng 70% bằng phản ứng alkyl hoá và hydrõyl hoá tạo ra 2 chất chuyển hoá quan trọng là monoethylglycinxylidin (MEGX) và glycinxylidin (GX) vẫn còn hoạt tính chống loạn nhịp tim. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá.
- Gây tê: lidocain vừa có tác dụng gây tê bề mặt do thuốc thấm tốt qua niêm mạc vừa có tác dụng của lidocain mạnh hơn procain 3 - 4 lần và ít độc hơn. Tác dụng xuất hiện nhanh và kéo dài hơn. Vì thuốc gây giãn mạch nơi tiêm nên thường phải phối hợp với các chất gây co mạch như noradrenalin, adrenalin ở tỷ lệ 1/80.000 hoặc 1/100.000 để kéo dài tác dụng gây tê và giảm tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Trên thần kinh vận động: tác dụng tương tự procain.
- Chống loạn nhịp: giống quinidin, thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào làm giảm tính tự động và rút ngắn thời kỳ trơ của tim. Khác quinidin là lidocain không ảnh hưởng tới dẫn truyền nội tại của cơ tim, ít ảnh hưởng tới sức co bóp của cơ tim và mạch ngoại vi.
- Cơ chế tác dụng của lidocain: thuốc gây tê làm giảm tính thấm của màng tế bào với ion Na+ do gắn vào mặt trong của màng tế bào, ngăn cản sự khử cực màng tế bào (ổn định màng) nên ngăn cản dẫn truyền xung động thần kinh vì vậy có tác dụng gây tê.
- Trên thần kinh vận động: tác dụng tương tự procain.
- Chống loạn nhịp: giống quinidin, thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào làm giảm tính tự động và rút ngắn thời kỳ trơ của tim. Khác quinidin là lidocain không ảnh hưởng tới dẫn truyền nội tại của cơ tim, ít ảnh hưởng tới sức co bóp của cơ tim và mạch ngoại vi.
- Cơ chế tác dụng của lidocain: thuốc gây tê làm giảm tính thấm của màng tế bào với ion Na+ do gắn vào mặt trong của màng tế bào, ngăn cản sự khử cực màng tế bào (ổn định màng) nên ngăn cản dẫn truyền xung động thần kinh vì vậy có tác dụng gây tê.
- Gây tê: gây tê niêm mạc, gây tê tiêm thấm và gây tê dẫn truyền.
- Chống loạn nhịp tim: loạn nhịp do ngộ độc digitalis, loạn nhịp thất do huyết khối cơ tim, loạn nhịp do thuốc gây mê và ngoại tâm thu.
- Chống loạn nhịp tim: loạn nhịp do ngộ độc digitalis, loạn nhịp thất do huyết khối cơ tim, loạn nhịp do thuốc gây mê và ngoại tâm thu.
Gây tê bề mặt, dung dịch 1 - 5% dùng đắp lên da và niêm mạc.
Gây tê dẫn truyền và tiêm thấm: 40 - 200 mg. Liều điều trị 400 mg loại có adrenalin, 500 mg loại không có adrenalin.
Phòng và điều trị loạn nhịp tim: uống 500 mg/ lần x 3 lần/24h. Tiêm 50 - 100 mg/lần tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Gây tê dẫn truyền và tiêm thấm: 40 - 200 mg. Liều điều trị 400 mg loại có adrenalin, 500 mg loại không có adrenalin.
Phòng và điều trị loạn nhịp tim: uống 500 mg/ lần x 3 lần/24h. Tiêm 50 - 100 mg/lần tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Mẫn cảm với lidocain.
Bệnh nhược cơ.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, nhĩ thất phân ly.
Bệnh nhược cơ.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, nhĩ thất phân ly.
Dùng gây tê (tại chỗ: có thể gặp viêm tắc tĩnh mạch, viêm màng nhện, shock phản vệ.
Dùng chống loạn nhịp (toàn thân): có thể gặp chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co giật.
Quá liều gây truỵ tim mạch, rung tâm thất, rối loạn nhịp hoặc ngừng tim, ngừng hô hấp, có thể gây tử vong.
Dùng chống loạn nhịp (toàn thân): có thể gặp chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co giật.
Quá liều gây truỵ tim mạch, rung tâm thất, rối loạn nhịp hoặc ngừng tim, ngừng hô hấp, có thể gây tử vong.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ