Diacap

Diacap
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương đương với Sinh địa 400mg, Mạch môn 200ng, Hoàng kỳ 200mg, Câu kỷ tử 200mg, Ngũ vị tử 30mg, Hoàng liên 20mg, Nhân sâm 20mg) 130mg; Thiên hoa phấn 200mg; Thạch cao 100mg; Bạch linh 34mg; Mẫu đơn bì 30mg
SĐK:VD-33131-19
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần TM Dược vật tư Y tế Khải Hà - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Công ty TNHH TM Tân Á Châu Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Dùng trong các trường hợp tiểu đường tuýp II chưa phụ thuốc insulin thể nhẹ và trung bình. 

Liều lượng - Cách dùng

Dùng đường uống

Liều dùng:

Uống 2 - 4 viên/lần x 3 lần/ngày.

Chống chỉ định:

Người mẫn cảm với thành phần của sản phẩm.

Không dùng cho phụ nữ có thai

Người tỳ vị hư hàn, đi ngoài sống phân hoặc phân lỏng.

Thông tin thành phần Mạch môn

Mô tả:
Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10cm đến 40cm, rể chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành cù mẫm.

Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15~40cm, rộng 1-4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Cán mang hoa đài 10-20cm, hoa màu xanh nhạt, cuống 3 - 5 mm, tụ thành 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1-2 hạt

Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng ở Việt Nam để lấy củ dùng làm thuốc, nhiều nhất ở Phùng (Hà Tây), Nghĩa Trai (Hưng Yên), Ninh Hiệp (Hà Nội).

Thường hái vào tháng 6-7 ở những cây đã được 2-3 năm. Chọn những củ già, cắt bỏ sạch rễ con, rửa sạch đất, củ to trên 6mm bổ làm đôi, củ nhỏ để nguyên phơi khô tước bỏ lõi trước khi dùng. Có khi hái về, dùng móng tay rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt, bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng. Củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10-15mm. Mùi đặc biệt, vị ngọt.

Thành phần hoá học

Trong mạch môn người ta mới thấy có chất nhầy, chất đường. Mới đây có tác giả nói có glucoza và p. xitosterola. Các chất khác chưa rõ.
Chỉ định :
Còn ở trong phạm vi nhân dân. Nhưng là một vị thuốc rất thông dụng. Dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt khát nước. 

Theo tài liệu cổ, mạch môn có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hoá đờm, chỉ ho, dùng chữa hưlao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. Những người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không được dùng.

Liều lượng - cách dùng:
Ngày dùng từ 6 đến 20g dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có mạch môn đông:

Bài thuốc chữa bệnh ho, khó thở, ho lâu ngày:
Mạch môn đông 16g, bán hạ 8g, đảng sâm 4g, cam thảo 4g, gạo nếp sao vàng 4g, đạitáo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uốngtrong ngày (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).

Bài thuốc chữa tắc tia sữa:
Mạch môn đông bỏ lõi, tán nhỏ. Mỗi lần uống 10- 12g. Lấy sừng tê giác mài với rượu uống độ 4g. Uống độ 2-3 lần.

Thông tin thành phần Hoàng kỳ

Mô tả:

Hoàng kỳ là cây thảo sống lâu năm, phân nhánh nhiều, cao khoảng 50-70cm. Rễ hình trụ, đường kính 1-2cm, dài và đâm sâu, dai, khó bẻ, vỏ ngoài màu nâu đỏ hay vàng nâu. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le gồm 15-25 lá chét hình trứng dài, có lông trắng mịn ở mặt dưới. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài hơn lá, mang 5-20 hoa màu vàng tươi. Quả đậu dẹt, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt ngoài có lông ngắn; hạt hình thận màu đen. Mùa hoa tháng 6-7, mùa quả tháng 7-9.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Hoàng kỳ là phần rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30-90 cm, đường kính 1 – 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.

Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus Bge.)

Phân bố: Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.

Thu hái: Thu hái rễ của những cây 5-6 tuổi (ít nhất phải sau 3 năm trồng mới cho củ) vào mùa thu, mang về rửa sạch, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, phơi hay sấy khô.

Bào chế:

Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô. Mật chích Hoàng kỳ (chế mật): Hoàng kỳ đã thái phiến, lấy mật ong, hoà với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg Hoàng kỳ dùng 2,5 - 3,0 kg mật ong.

Vị thuốc Hoàng kỳ

Tính vị: Vị ngọt, tính ấm.

Quy kinh: Phế, tỳ.

Thành phần hoá học: Rễ Hoàng kỳ chứa saccharose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm; còn có cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin, astragaloside I-V, III.
Tác dụng :
Bổ khí cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ, sinh cơ.
Chỉ định :
+ Khí hư mệt mỏi, kém ăn; trung khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết; ra mồ hôi; nhọt độc khó vỡ; nội nhiệt tiêu khát; viêm thận mạn.

+ Hoàng kỳ chích mật: Kiện tỳ ích khí. 

+ Sinh Hoàng kỳ: Cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ sinh cơ.
Liều lượng - cách dùng:
 6 - 12g một ngày, có thể tới 40 - 80g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao. 

Bài thuốc :

1. Chữa phù thũng, phong thấp: Hoàng kỳ 5g, Cam thảo 2g, Phòng kỷ 5g, Quế chi 3g, Phục linh 6g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống trong ngày. 

2. Chữa cơ thể suy nhược, không muốn hoạt động, thích nằm, biếng nói, ngắn hơi, thở yếu, kém ăn, người xanh bủng, rù mỏi hay bệnh lòi dom do ỉa chảy lâu ngày, sa dạ con, sa dạ dày: Dùng Hoàng kỳ (tẩm mật sao), Đẳng sâm đều 10g, Bạch truật, Đương quy đều 8g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo  đều 4g sắc uống.

3. Trị trực trường sa, lòi dom:  Dùng Hoàng kỳ 30-50g phối hợp với Đan sâm 15g, Sơn tra nhục 10g, Phòng phong, Thăng ma mỗi thứ 3g, sắc nước uống mỗi ngày l thang, dưới 3 tuổi giảm liều. Nếu có lòi ra ngoài, thêm Thuyền thoái, Kinh giới (than), Băng phiến tán bột trộn với Hương dầu bôi trị sa trực trường, kết quả tốt (Vương Chí Thanh, ‘Trị Sa Trực Trường Bằng Thuốc’, Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1983, 2: 43).

4. Trị  Phế ung, thổ ra huyết: Hoàng kỳ 80g,  tán bột, mỗi lần dùng 8g  sắc với  nước uống lúc còn nóng. Ngày uống 3-4 lần (Thánh Huệ Phương).

5. Trị tiêu khát: Can địa hoàng  200g Chích thảo 120g, Hoàng kỳ 120g, Mạch môn (bỏ lõi) 120g, Phục thần 120g, Quát lâu 120g, sắc uống ( Hoàng Kỳ Thang - Thiên Kim phương).

Ghi chú: Hoàng kỳ nam là rễ Cây vú chó (Ficus heterophyllus L.), họ Dâu tằm (Moraceae) cần chú ý phân biệt.
Chống chỉ định :
Đối với trường hợp rối loạn tiêu hóa nếu bụng trên đầy thuộc thực chứng, dương chứng, không nên dùng.
Tác dụng phụ
Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược

Bổ phế trị ho

SĐK:VD-33929-19

An thần bổ tâm-F

An thần bổ tâm-F

SĐK:VD-20532-14

Kiện nhi Opsure

Kiện nhi Opsure

SĐK:VD-26942-17

Hắc long

SĐK:VD-33068-19

Thuốc bổ kiện tỳ

SĐK:V176-H02-19

Thuốc gốc

Oseltamivir

Oseltamivir

Dequalinium

Dequalinium chloride

Semaglutide

Semaglutide

Apixaban

Apixaban

Sotalol

Sotalol hydrochloride

Tolvaptan

Tolvaptan

Palbociclib

Palbociclib

Axitinib

Axitinib

Fluticasone

Fluticasone propionate

Cefdinir

Cefdinir

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com