Bfs-Depara

Bfs-Depara
Dạng bào chế:Dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền

Thành phần:

Mỗi lọ 10 ml chứa: Acetylcystein 2000 mg
SĐK:VD-32805-19
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm - Thiết Bị Y Tế Hà Nội Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Cơ chế tác dụng

Acetylcystein (N – acetylcystein) là một amino – acid tự nhiên. BFS-Depara với thành phần chính là N-Acetylcystein được dùng để tiêu chất nhầy và giải độc khi quá liều paracetamol. N-Acetylcystein có thể làm tiêu nhầy, loãng bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein, nhờ vậy tạo thuận lợi để tống đờm ra bằng phương pháp cơ học như ho, khạc, nôn…
N-Acetylcystein dùng để giải độc gan do quá liều paracetamol bằng cơ chế duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan. N-Acetylcystein chuyển hóa thành cystein kích thích gan tăng tổng hợp glutathion. Do đó, N-Acetylcystein có thể bảo vệ và giải độc gan nếu điều trị sớm trong vòng 12 giờ sau khi dùng quá liều paracetamol.

Tác dụng của BFS-Depara

N-Acetylcystein được chỉ định dùng trong các trường hợp:
·         Rút ngắn thời gian tổng hợp và duy trì ổn định lượng Glutathion nội bào, giúp hạ men gan nhanh chóng sau 48-72 h.
·         Giải độc cấp paracetamol thông qua tái tổng hợp Glutathion trong tế bào gan nhanh hơn so với glutathion tiêm truyền.
·         Điều trị suy gan cấp, tổn thương gan cấp tính, hạ nhanh men gan trong các trường hợp: suy gan, hôn mê gan, tổn thương gan do virus, rượu, thuốc, ngộ độc nấm và hoá chất.

Chỉ định

·         Giải độc paracetamol.
·         Điều trị suy gan cấp do các nguyên nhân khác: sốt virus dengue, viêm gan virus, ngộ độc nấm, đột quỵ do nhiệt.
·         Hỗ trợ hạ men gan trong các trường hợp viêm gan do virus, suy gan, nghiện rượu nặng, ngộ độc hóa chất/TPCN…
·         Bổ sung Glutathione để thải độc, chống oxi hóa trong các trường hợp hóa trị, xạ trị, sau phẫu thuật.
·         Loãng đờm, nhầy nhớt trong các trường hợp bệnh lí tăng tiết.

Liều lượng - Cách dùng

Liều dùng
·         Phân giải màng nhầy làm giảm độ nhớt chất nhầy tiết ra trong các bệnh hô hấp: Pha loãng dung dịch 20% thành dung dịch 10% (pha loãng với 10ml dung dịch glucose 5% hoặc Nacl 0.9%)
-                      Phun khí dung: Phun mù 6-10ml dung dịch qua mặt nạ hoặc đầu vòi phun 3-4 lần mỗi ngày. Có thể phun mù 2-20ml dung dịch, cách 2-6 giờ 1 lần
-                      Nhỏ giọt nội khí quản: Nhỏ giọt trực tiếp vào khí quản từ 1-2ml dung dịch 10% mỗi giờ 1 lần
·         Giải độc (paracetamol, ngộ độc rượu, ngộ độc nấm...), suy gan cấp tính: Sử dụng dung dịch glucose 5% để pha loãng. Có thể thay thế glucose 5% bằng natri clorid 0,9%, nếu glucose 5% không phù hợp. Dùng tiêm truyền tĩnh mạch.
-                      Chế độ liều đầy đủ: liệu trình đầy đủ bao gồm 3 lần truyền tĩnh mạch liên tục. Bệnh nhân sẽ nhận được tổng cộng 300 mg/kg trong khoảng thời gian 21 giờ.
o   Lần truyền đầu tiên: liều nạp ban đầu là 150 mg/kg trong 200 ml dung dich, truyền trong hơn 1 giờ. 
o   Lần truyền thứ hai: 50 mg/kg trong 500 ml dung dịch trong 4 giờ tiếp theo.
o   Lần truyền thứ ba: 100 mg/kg trong 1000ml dung dịch trong 16 giờ tiếp theo.
-                      Chế độ liều đơn giản hóa: Chế độ một túi sử dùng bơm tiêm điện. Sử dụng nồng độ đồng đều 30 mg/ml (pha loãng 30g acetylcystein vào 1l Glucose 5%)
o   Từ túi này, truyền 150mg/kg trong một giờ đầu (liều nạp) sau đó truyền duy trì 12,5mg/kg/h trong 20 giờ tiếp theo
o   Phương pháp tiếp cận một túi cung cấp tổng liều 400mg/kg trong 21 giờ đầu với một bước tiêu chuẩn hóa duy nhất.
-                      Chế độ liều đơn giản hóa: Chế độ hai túi không dùng bơm tiêm điện
o   Liều nạp: 150 mg/kg trong 250 ml truyền trong 30 phút (500 ml/giờ)
o   Liều duy trì: 150 mg/kg trong 1000 ml truyền trong 24 giờ (41,6 ml/giờ). Bệnh nhân hạn chế dịch/bệnh nhân nặng dưới 40kg: 150 mg/kg trong 250 ml truyền trong 24 giờ (10,4 mL/giờ).
-                      Trong trường hợp tổn thương gan nghiêm trọng, khuyến cáo nên tiếp tục sử dụng NAC truyền liên tục trong 5-7 ngày tiếp theo với liều 100mg/kg/ngày.
·         Các trường hợp khác: 100mg/kg/ngày (2-3 ống/ngày; mỗi lần pha truyền 1 ống trong 500ml dung dịch truyền tĩnh mạch chậm 2-3h).

Cách dùng

Pha dung dịch theo tỉ lệ đã quy định để tiêm truyền.

Quá liều: Triệu chứng quá liều N-Acetylcystein tương tự như triệu chứng của phản vệ như suy giảm huyết áp. Các triệu chứng khác có thể gặp như suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác và suy thận. Trong các trường hợp sử dụng quá liều phải cấp cứu, cần thông báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.

Quên liều: Liên hệ với bác sĩ nếu quên liều để bổ sung ngay khi cần thiết.

Bạn đọc quan tâm đến sản phẩm, có thể xem chi tiết TẠI ĐÂY.

Chống chỉ định:

- Không có chống chỉ định của N-acetylcystein cho điều trị quá liều paracetamol.
- Các trường hợp khác, N-Acetylcystein chống chỉ định trong những trường hợp:
· Bệnh nhân có tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).
· Quá mẫn với Acetylcystein.

Tương tác thuốc:

Tương kỵ thuốc
- N-acetylcystein phản ứng với 1 số kim loại, đặc biệt sắt, niken, đồng và với cao su. Cần tránh thuốc tiếp xúc với các chất đó. Không được dùng các máy phun mù có các thành phần bằng kim loại hoặc cao su.
- Dung dịch natri N-acetylcystein tương kỵ về lý và/hoặc hóa học với các dung dịch chứa penicilin, oxacilin, oleandomycin, amphotericin B, tetracyclin, erythromycin lactobionat, hoặc natri ampicilin; tương kỵ về lý học với dầu iod, trypsin và hydrogen peroxyd.

Tác dụng phụ:

-   Thường gặp, ADR > 1/100: buồn nôn, nôn, đỏ bừng và phát ban da.

-    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: phù mạch, co thắt phế quản/suy hô hấp, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp.

Chú ý đề phòng:

-        Thành phần tá dược có chứa natri, nên thận trọng ở bệnh nhân cần hạn chế muối.
-        Đông máu: Những thay đổi liên quan đến các yếu tố đông máu  khi sử dụng  N-acetylcystein đã được thông báo. N-acetylcystein tiêm truyền làm giảm thời gian prothrombin.
-        Chất lỏng và chất điện giải: Sử dụng thận trọng ở trẻ em, bệnh nhân cần hạn chế dịch hoặc những người có cân nặng ít hơn < 40 kg, vì nguy cơ quá tải dịch có thể dẫn đến hạ natri máu và co giật đe dọa tính mạng

Bảo quản:

Thuốc tiêm bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Thông tin thành phần Acetylcystein

Dược lực:
Acetylcystein là một chất điều hòa chất nhầy theo kiểu làm tan đàm. Thuốc tác động trên giai đoạn gel của niêm dịch bằng cách cắt đứt cầu nối disulfur của các glycoprotein.
Dược động học :
Sau khi hít qua miệng hoặc nhỏ thuốc vào khí quản, phần lớn thuốc tham gia vào phản ứng sulfhydryl - disulfid, số còn lại được biểu mô phổi hấp thu. Sau khi uống, acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và bị gan khử acetyl thành cystein và sau đó được chuyển hóa. Ðạt nồng độ đỉnh huyết tương trong khoảng 0,5 đến 1 giờ sau khi uống liều 200 đến 600 mg. Khả dụng sinh học khi uống thấp và có thể do chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu trong gan. Ðộ thanh thải thận có thể chiếm 30% độ thanh thải toàn thân.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nửa đời cuối trung bình là 1,95 và 5,58 giờ tương ứng với acetylcystein khử và acetylcystein toàn phần; sau khi uống, nửa đời cuối của acetylcystein toàn phần là 6,25 giờ.
Tác dụng :
Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol. Thuốc làm giảm độ quánh của đờm ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế hoặc bằng phương pháp cơ học.
Acetylcystein cũng được dùng tại chỗ để điều trị không có nước mắt. Acetylcystein dùng để bảo vệ chống gây độc cho gan do quá liều paracetamol, bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan là chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của paracetamol gây độc cho gan. Trong quá liều paracetamol, một lượng lớn chất chuyển hóa này được tạo ra vì đường chuyển hóa chính (liên hợp glucuronid và sulfat) trở thành bão hòa. Acetylcystein chuyển hóa thành cystein kích thích gan tổng hợp glutathion và do đó, acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau quá liều paracetamol. Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.
Chỉ định :
Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản. 
Ðược dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.
Ðược dùng tại chỗ trong điều trị hội chứng khô mắt (viêm kết giác mạc khô, hội chứng Sjogren) kết hợp với tiết bất thường chất nhầy.
Liều lượng - cách dùng:
Cách dùng:
Nếu dùng làm thuốc tiêu chất nhầy, có thể phun mù, cho trực tiếp hoặc nhỏ vào khí quản dung dịch acetylcystein 10 - 20%. Thuốc tác dụng tốt nhất ở pH từ 7 đến 9, và pH của các chế phẩm bán trên thị trường có thể đã được điều chỉnh bằng natri hydroxyd. Nếu dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol, có thể cho uống dung dịch acetylcystein 5%. Cũng có thể dùng đường tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch để điều trị quá liều paracetamol nhưng nên chọn cách uống.
Thuốc nhỏ mắt acetylcystein 5% dùng tại chỗ để làm giảm nhẹ các triệu chứng do thiếu màng mỏng nước mắt.
Liều lượng:
Làm thuốc tiêu chất nhầy, acetylcystein có thể được dùng:
Hoặc phun mù 3 - 5 ml dung dịch 20% hoặc 6 - 10 ml dung dịch 10% qua một mặt nạ hoặc đầu vòi phun, từ 3 đến 4 lần mỗi ngày. Nếu cần, có thể phun mù 1 đến 10 ml dung dịch 20% hoặc 2 đến 20 ml dung dịch 10%, cách 2 đến 6 giờ 1 lần.
Hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản từ 1 đến 2 ml dung dịch 10 đến 20% mỗi giờ 1 lần. Có thể phải hút đờm loãng bằng máy hút.
Hoặc uống với liều 200 mg, ba lần mỗi ngày, dưới dạng hạt hòa tan trong nước. Trẻ em dưới 2 tuổi uống 200 mg/ngày chia 2 lần và trẻ em từ 2 đến 6 tuổi uống 200 mg, hai lần mỗi ngày.
Ðiều trị khô mắt có tiết chất nhầy bất thường: Thường dùng acetylcystein tại chỗ, dưới dạng dung dịch 5% cùng với hypromellose, nhỏ 1 đến 2 giọt, 3 đến 4 lần mỗi ngày.
Dùng làm thuốc giải độc quá liều paracetamol bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống:
Tiêm truyền tĩnh mạch: Liều đầu tiên 150 mg /kg thể trọng, dưới dạng dung dịch 20% trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, tiếp theo, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5%, trong 4 giờ tiếp theo và sau đó 100 mg/kg trong 1 lít glucose 5% truyền trong 16 giờ tiếp theo. Ðối với trẻ em thể tích dịch truyền tĩnh mạch phải thay đổi.
Hoặc uống: Liều đầu tiên 140 mg/kg, dùng dung dịch 5%; tiếp theo cách 4 giờ uống 1 lần, liều 70 mg/kg thể trọng và uống tổng cộng thêm 17 lần.
Acetylcystein được thông báo là rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều paracetamol, hiệu quả bảo vệ giảm đi sau thời gian đó. Nếu bắt đầu điều trị chậm hơn 15 giờ thì không hiệu quả, nhưng các công trình nghiên cứu gần đây cho rằng vẫn còn có ích.
Chống chỉ định :
Tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).
Quá mẫn với acetylcystein.
Tác dụng phụ
Acetylcystein có giới hạn an toàn rộng. Tuy hiếm gặp co thắt phế quản rõ ràng trong lâm sàng do acetylcys-tein, nhưng vẫn có thể xảy ra với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein.
- Thường gặp:
Buồn nôn, nôn.
- Ít gặp:
Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.
Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.
Phát ban, mày đay.
- Hiếm gặp:
Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.
Sốt, rét run.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Dùng dung dịch acetylcystein pha loãng có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc.
Phải điều trị ngay phản ứng phản vệ bằng tiêm dưới da adrenalin (0,3 - 0,5 ml dung dịch 1/1000 ) thở oxy 100%, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch để tăng thể tích huyết tương, hít thuốc chủ vận beta - adrenergic nếu co thắt phế quản, tiêm tĩnh mạch 500 mg hydrocortison hoặc 125 mg methylprednisolon.
Có thể ức chế phản ứng quá mẫn với acetylcystein bao gồm phát hồng ban toàn thân, ngứa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, bằng dùng kháng histamin trước. Có ý kiến cho rằng quá mẫn là do cơ chế giả dị ứng trên cơ sở giải phóng histamin hơn là do nguyên nhân miễn dịch. Vì phản ứng quá mẫn đã xảy ra tới 3% số người tiêm tĩnh mạch acetylcystein để điều trị quá liều paracetamol, nên các thầy thuốc cần chú ý dùng kháng histamin để phòng phản ứng đó.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Acetuss

Acetuss

SĐK:VD-32111-19

Stacytine 600

Stacytine 600

SĐK:VD-23979-15

Acetylcystein 200mg

SĐK:VD-35554-22

Acetylcysteine 100mg

SĐK:VD-35587-22

Fluidasa 200mg

Fluidasa 200mg

SĐK:VN-13760-11

Cetecodamuc

Cetecodamuc

SĐK:VD-34799-20

Tocemux

Tocemux

SĐK:VD-26314-17

Thuốc gốc

Sugammadex

Sugammadex

Glutathione

Glutathion

Metadoxine

Metadoxin

Naloxon

Naloxon HCl

Deferoxamine

Deferoxamine mesylate

Idarucizumab

Idarucizumab

Xanh methylen

Methylene blue

Deferiprone

Deferipron

Mesna

Mesna

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com