Flexbumin 20%
Nhóm thuốc: Máu, Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền
Đóng gói:Hộp 1 túi nhựa Galaxy 50ml
Thành phần:
Albumin (người) 20% (10g/50ml)
SĐK:QLSP-0750-13
Nhà sản xuất: | Baxalta US Inc. - MỸ | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Giảm khối lượng tuần hoàn: Flexbumin 20% được chỉ định trong điều trị giảm khối lượng tuần hoàn. Hiệu quả của điều trị giảm thể tích máu phụ thuộc phần lớn vào khả năng kéo dịch kẽ vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc đạt hiệu quả nhất với bệnh nhân được bù đủ nước. Khi bị giảm thể tích máu kéo dài và giảm lượng albumin trên bệnh nhân được bù đủ nước hoặc phù, dùng albumin 20% thích hợp hơn dung dịch protein 5%. Mặc dù các dịch tinh thể và dung dịch keo có chứa huyết tương thay thế đều có thể sử dụng trong trường hợp cấp cứu sốc, tuy nhiên albumin (nguồn gốc từ người) có thời gian bán thải trong hệ mạch dài hơn. Khi thể tích máu giảm do xuất huyết, việc truyền hồng cầu hoặc máu toàn phần tương thích nên được thể hiện càng nhanh càng tốt.
Giảm albumin huyết:
1.Giảm albumin huyết do nguyên nhân toàn thân: FLEXBUMIN 20% được chỉ định trong điều trị giảm albumin huyết. Giảm albumin huyết có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sau: (1) Sản xuất không đầy đủ (do suy dinh dưỡng, bỏng, chấn thương nặng, nhiễm trùng…). (2) Tăng dị hóa (do bỏng, chấn thương nặng, viêm tụy…). (3) Tổn thương của cơ thể (xuất huyết, thận bài tiết quá mức, dịch tiết bỏng…). (4) Tái phân bổ trong cơ thể (phẫu thuật lớn, các trường hợp nhiễm trùng khác nhau…). Khi albumin giảm do mất protein quá mức, hiệu quả của việc sử dụng liệu pháp albumin chỉ là tạm thời nếu các rối loạn cơ bản không được khắc phục. Trong phần lớn trường hợp, tăng cường bổ sung dinh dưỡng như các acid amin và/hoặc protein, kết hợp với điều trị các rối loạn cơ bản sẽ làm nồng độ albumin trở về bình thường một cách hiệu quả hơn so với liệu pháp dùng albumin đơn thuần. Trường hợp giảm albumin có kết hợp với chấn thương nặng, nhiễm trùng hay viêm tụy thì nồng độ albumin không thể phục hồi nhanh chóng và việc bổ sung dinh dưỡng có thể không phục hồi được nồng độ albumin huyết tương thông thường, khi đó, cần chỉ định FLEXBUMIN 20% như một liệu pháp điều trị hỗ trợ.
2.Bỏng: Phác đồ tồi ưu sử dụng liệu pháp albumin, chất điện giải và nước để khởi phát điều trị bỏng hiện vẫn chưa được thiết lập. Tuy nhiên, nếu kết hợp với liệu pháp thể dịch, FLEXBUMIN 20% có thể được chỉ định để điều trị giảm áp suất keo sau khoảng 24 giờ đầu khi bị bỏng rộng và để thay thế các protein bị mất trong trường bỏng nghiêm trọng.
3.Hội chứng suy hô hấp (ARDS): Đặc điểm của ARDS là tình trạng giảm protein huyết, có thể liên quan đến phù phổi kẽ. Mặc dù còn một số không chắc chắn về việc chỉ định truyền albumin trên tất cả các bệnh nhân này, trường hợp lưu lượng phổi quá tải kèm theo giảm albumin huyết, chỉ định liệu pháp Albumin 20% kết hợp với thuốc lợi tiểu đem lại hiệu quả điều trị.
4.Hội chứng thận hư: FLEXBUMIN 20% hỗ trợ điều trị phù hiệu quả ở những bệnh nhân bị hội chứng thận hư nặng đang được sử dụng steroid và/hoặc thuốc lợi tiểu.
Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tim: FLEXBUMIN 20% được khuyến cáo sử dụng trước hoặc trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tim (phẫu thuật bypass) mặc dù chưa có dữ liệu rõ ràng cho thấy ưu điểm vượt trội của nó so với các chế phẩm dịch tinh thể.
Tán huyết ở trẻ sơ sinh (HDN): Có thể sử dụng FLEXBUMIN 20% để liên kết và giải độc bilirubin không liên hợp ở trẻ sơ sinh bị tán huyết (HDN) nặng. Chưa có lý do xác đáng để sử dụng albumin như một chất dinh dưỡng đường tĩnh mạch.
Liều lượng - Cách dùng
Liều dùng albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định bằng cách theo dõi huyết áp động mạch phổi, huyết áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng để tránh tăng quá mức thể tích máu.
Tốc độ truyền albumin là 1 – 2 ml/phút (dung dịch 5%) hoặc 1 ml/phút (dung dịch 25%), có thể tăng tốc độ truyền trong điều trị choáng. Không nên truyền quá 250g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều này, phải thay thế bằng huyết tương.
Khi choáng do giảm thể tích máu cấp: Liều ban đầu cho người lớn là 25g albumin (500ml dung dịch 5% hoặc 100ml dung dịch 25%) và cho trẻ em khoảng 1g/kg. Nếu cần thiết, nhắc lại một liều sau 15 – 30 phút.
Khi có xuất huyết, có thể phải truyền máu toàn phần. Khi giảm protein huyết: Liều tối đa trong 1 ngày là 2g/kg thể trọng.
Khi bị bỏng: Liều dùng và thời gian tùy thuộc vào diện tích bỏng, liều dùng cần đủ để hồi phục thể tích huyết tương và giảm hiện tượng cô đặc máu: Truyền 500ml dung dịch 5% hay 100ml dung dịch 25% cùng với các dung dịch điện giải. Ðể điều trị bỏng không khẩn cấp ở trẻ em, dùng 6,25 – 12,5g.
Khi tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh: Dùng 1g/kg thể trọng trước khi truyền thay máu (albumin với liều 1,5 – 2,5g/100ml máu cũng có thể được thêm vào dịch thay máu được truyền).
Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng sản phẩm này cho những người có tiền sử dị ứng với albumin và bất kỳ thành phần nào của thuốc. FLEXBUMIN 20% cũng chống chỉ định dùng cho bệnh nhân bị thiếu máu nặng và bệnh nhân suy tim. Không được pha loãng FLEXBUMIN 20% với nước cất pha tiêm do có thể gây tán huyết. Khi sử dụng nước cất pha tiêm để pha loãng albumin nồng độ 20% hoặc cao hơn sẽ có nguy cơ tử vong do tán huyết hoặc suy thận cấp. Có thể pha loãng dung dịch với NaCl 0.9% hoặc Dextrose 5% trong nước.
Tương tác thuốc:
Yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein) có trong một số lô chế phẩmcó thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạhuyết áp.
Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suythận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương vàbệnh lý về não.
Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suythận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương vàbệnh lý về não.
Tác dụng phụ:
Ít xẩy ra những phản ứng phụ khi dùng albumin như: Dị ứng, nổi mày đay, phản vệ, buồn nôn và nôn.
Một số phản ứng phản vệ có thể do các phân tử bị đông vón trong các chế phẩm protein hoặc sự có mặt của các kháng thể kháng protein di truyền của albumin người.
Một số phản ứng phản vệ có thể do các phân tử bị đông vón trong các chế phẩm protein hoặc sự có mặt của các kháng thể kháng protein di truyền của albumin người.
Chú ý đề phòng:
Khi dùng các chế phẩm albumin 25% có độ thẩm thấu cao vì có thể gây tăng thể tích máu, nếu không được pha loãng một cách thích hợp.Khi dùng 1 lượng lớn các dung dịch albumin đối với người bệnh có lưu lượng tim thấp, vì tăng thể tích huyết tương nhanh sẽ gây rối loạn tuần hoàn (quá tải, loãng máu) hoặc phù phổi.Phải theo dõi cẩn thận người bệnh bị thương hoặc sau mổ có dùng chế phẩm albumin vì tăng huyết áp có thể gây chảy máu ở những nơi chưa được phát hiện từ trước.Trường hợp bị mất nước, người bệnh cần được đồng thời truyền thêm dịch và chất điện giải.Cần chú ý trong trường hợp phải ăn hạn chế muối vì các chế phẩm albumin có chứa 130 – 160mEq/lít Na+.Dùng 1 lượng lớn albumin cho người bệnh bị rối loạn chức năng thận sẽ dẫn đến mất cân bằng điện giải gây nhiễm kiềm chuyển hóa. Ngoài ra khi dùng lượng lớn albumin, có thể phải bổ sung hồng cầu để đề phòng thiếu máu.Không được dùng khi dung dịch đã đục hay có tủa.
Thời kỳ mang thai:Albumin an toàn cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền albumin.
Thời kỳ mang thai:Albumin an toàn cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền albumin.
Thông tin thành phần Albumin
Albumin là thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.
Người ta chưa thấy có ca viêm gan siêu vi nào được biết do truyền Albumin (NGƯỜI) U.S.P., Albumin cả. Albumin là protein hình cầu, tính hòa tan cao (trọng lượng phân tử 66.500) tạo 70-80% áp suất keo của huyết tương. Vì vậy, nó rất quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thấu của huyết tương. Albumin 5% tạo áp suất thẩm thấu tương đương huyết tương người cùng thể tích, nó làm tăng thể tích huyết tương tương đương với thể tích dịch truyền vào. Albumin 20% tạo áp suất thẩm thấu tương đương 4 lần áp suất thẩm thấu của huyết tương người, nó làm tăng thể tích huyết tương tương đương 2,5 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, nếu người được truyền được cung cấp nước đầy đủ. Albumin 25% tạo áp suất thẩm thấu tương đương 5 lần áp suất thẩm thấu của huyết tương người, nó làm tăng thể tích huyết tương tương đương 3,5 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, nếu người được truyền được cung cấp nước đầy đủ. Việc tăng thêm thể tích sẽ làm giảm độ cô đặc máu và độ nhớt máu. Mức độ và thời gian tăng thể tích tùy vào thể tích máu ban đầu. Khi điều trị bệnh nhân với thể tích máu giảm, tác dụng của albumin truyền vào tồn tại trong nhiều giờ. Ðối với bệnh nhân có thể tích máu bình thường, sự pha loãng máu kéo dài trong thời gian ngắn hơn. Albumin đồng thời cũng là protein vận chuyển và gắn kết với thuốc hoặc độc chất lưu thông trong máu. Trong vài trường hợp, chức năng vận chuyển này được chỉ định. Khi đó nên dùng dung dịch 25%.
Albumin được phân bố ở dịch ngoại bào và hơn 60% nằm trong khu vực ngoại mạch. Tổng số albumin trong cơ thể người 70kg tương đương 320g, có chu kỳ tuần hoàn 15-20 ngày, trung bình 15g một ngày.
Albumin được phân bố ở dịch ngoại bào và hơn 60% nằm trong khu vực ngoại mạch. Tổng số albumin trong cơ thể người 70kg tương đương 320g, có chu kỳ tuần hoàn 15-20 ngày, trung bình 15g một ngày.
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là duy trì 70 - 80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương và liên kết vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu.
Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương, nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường 40 - 50 g/l.
Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu.
Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương, nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường 40 - 50 g/l.
Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu.
Albumin 5%:
1. Ðiều trị sốc giảm thể tích.
2. Giảm albumin máu trầm trọng. Tuy nhiên dung dịch albumin chỉ điều trị triệu chứng, nên phối hợp với điều trị nguyên nhân.
3. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể.
Trong trường hợp đòi hỏi dịch keo nồng độ cao và ít cần dịch nên sử dụng loại 25%.
Albumin 20% và 25%:
1. Ðiều trị sốc giảm thể tích.
2. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo cho bệnh nhân lọc thận dài ngày hoặc cho bệnh nhân bị quá tải tuần hoàn và không dung nạp thể tích lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp.
3. Trong các phẫu thuật tim phổi; tuy nhiên, chưa xác lập được chế độ điều trị tối ưu.
Có thể được chỉ định:
- Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS).
- Chấn thương nặng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ.
- Thận hư cấp không đáp ứng điều trị với cyclophosphamid hoặc steroid. Ðiều trị bằng steroid có thể làm tăng phù nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu.
- Suy gan cấp hoặc cổ chướng, điều trị thay đổi tùy từng bệnh nhân.
Trừ phi nguyên nhân gây giảm albumin huyết được điều chỉnh, truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. Không có lý do giá trị nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch.
Sử dụng cho trẻ em: Albumin (Người) U.S.P. 20% và 25% được chỉ định phối hợp truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin cho trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự dùng Albumin (Người) cho trẻ em.
1. Ðiều trị sốc giảm thể tích.
2. Giảm albumin máu trầm trọng. Tuy nhiên dung dịch albumin chỉ điều trị triệu chứng, nên phối hợp với điều trị nguyên nhân.
3. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể.
Trong trường hợp đòi hỏi dịch keo nồng độ cao và ít cần dịch nên sử dụng loại 25%.
Albumin 20% và 25%:
1. Ðiều trị sốc giảm thể tích.
2. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo cho bệnh nhân lọc thận dài ngày hoặc cho bệnh nhân bị quá tải tuần hoàn và không dung nạp thể tích lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp.
3. Trong các phẫu thuật tim phổi; tuy nhiên, chưa xác lập được chế độ điều trị tối ưu.
Có thể được chỉ định:
- Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS).
- Chấn thương nặng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ.
- Thận hư cấp không đáp ứng điều trị với cyclophosphamid hoặc steroid. Ðiều trị bằng steroid có thể làm tăng phù nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu.
- Suy gan cấp hoặc cổ chướng, điều trị thay đổi tùy từng bệnh nhân.
Trừ phi nguyên nhân gây giảm albumin huyết được điều chỉnh, truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. Không có lý do giá trị nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch.
Sử dụng cho trẻ em: Albumin (Người) U.S.P. 20% và 25% được chỉ định phối hợp truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin cho trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự dùng Albumin (Người) cho trẻ em.
Albumin dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Tổng liều tùy từng cá nhân.
Ở người lớn liều tiêm truyền ban đầu là 500 mL (Albumin 5%), 100mL (Albumin 20%, 25%). Liều thêm vào tùy vào chỉ định bệnh lý.
Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albumin cần được truyền càng nhanh càng tốt để cải thiện tình trạng bệnh lý và phục hồi thể tích máu, 15-30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ. Ở bệnh nhân có thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền là 1-2mL/phút (Albumin 5%), 1mL/phút (Albumin 20%, 25%).
Nếu sự pha loãng Albumin 20%, 25% cần thiết trên lâm sàng, dung dịch pha loãng thích hợp là Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước.
Sử dụng ở trẻ em: Sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin ở trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng bệnh lý và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4-1/2 liều người lớn có thể dùng, hoặc liều có thể tính toán theo 0,6-1g/kg cân nặng (12-20mL Albumin 5%, 3-5mL Albumin 20% hay 2,4-4mL Albumin 25%). Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn.
Albumin 20% & Albumin 25%: Ðối với vàng da tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn bilirubin huyết thanh tự do là 1g/kg cân nặng trong suốt quá trình.
Chế phẩm cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cặn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chai cho phép.
Sử dụng với bộ tiêm truyền:
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau
1. Ðóng khóa của bộ dây truyền (chảy tương đương 15 giọt/mL Albumin 5% và 19 giọt/mL Albumin 20% hay 25%).
2. Lật ngược chai chọc kim thẳng vào chính giữa nắp. Không chọc nghiêng hoặc xoay vặn.
3. Lập tức lật ngược chai để tạo tự động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đầy một nửa).
4. Lắp kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khí khỏi kim và dây truyền, rồi đóng khóa.
5. Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt.
6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Khi bộ tiêm truyền không được sử dụng:
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau
1. Dùng kỹ thuật vô trùng, nối kim lọc với ống tiêm nhựa vô trùng sử dụng một lần.
2. Chọc kim vào chai ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin.
3. Rút Albumin từ lọ vào ống tiêm.
4. Lấy kim lọc khỏi ống tiêm.
5. Gắn kim thích hợp vào ống chích.
6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Ở người lớn liều tiêm truyền ban đầu là 500 mL (Albumin 5%), 100mL (Albumin 20%, 25%). Liều thêm vào tùy vào chỉ định bệnh lý.
Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albumin cần được truyền càng nhanh càng tốt để cải thiện tình trạng bệnh lý và phục hồi thể tích máu, 15-30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ. Ở bệnh nhân có thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền là 1-2mL/phút (Albumin 5%), 1mL/phút (Albumin 20%, 25%).
Nếu sự pha loãng Albumin 20%, 25% cần thiết trên lâm sàng, dung dịch pha loãng thích hợp là Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước.
Sử dụng ở trẻ em: Sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin ở trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng bệnh lý và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4-1/2 liều người lớn có thể dùng, hoặc liều có thể tính toán theo 0,6-1g/kg cân nặng (12-20mL Albumin 5%, 3-5mL Albumin 20% hay 2,4-4mL Albumin 25%). Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn.
Albumin 20% & Albumin 25%: Ðối với vàng da tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn bilirubin huyết thanh tự do là 1g/kg cân nặng trong suốt quá trình.
Chế phẩm cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cặn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chai cho phép.
Sử dụng với bộ tiêm truyền:
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau
1. Ðóng khóa của bộ dây truyền (chảy tương đương 15 giọt/mL Albumin 5% và 19 giọt/mL Albumin 20% hay 25%).
2. Lật ngược chai chọc kim thẳng vào chính giữa nắp. Không chọc nghiêng hoặc xoay vặn.
3. Lập tức lật ngược chai để tạo tự động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đầy một nửa).
4. Lắp kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khí khỏi kim và dây truyền, rồi đóng khóa.
5. Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt.
6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Khi bộ tiêm truyền không được sử dụng:
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau
1. Dùng kỹ thuật vô trùng, nối kim lọc với ống tiêm nhựa vô trùng sử dụng một lần.
2. Chọc kim vào chai ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin.
3. Rút Albumin từ lọ vào ống tiêm.
4. Lấy kim lọc khỏi ống tiêm.
5. Gắn kim thích hợp vào ống chích.
6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Albumin chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng.
Sự sử dụng Albumin thì chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với sản phẩm này.
Sự sử dụng Albumin thì chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với sản phẩm này.
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra gây sốt, ớn lạnh, nổi mẩn, buồn nôn, ói mửa, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Nếu phản ứng xảy ra, truyền chậm hoặc ngưng truyền có thể làm mất các triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền và bệnh nhân đòi hỏi phải truyền ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin, nên dùng sản phẩm của lô khác.
Albumin, đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
Albumin, đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ