TP Povidon iod 10% Spray

Nhóm thuốc: Thuốc sát khuẩn
Dạng bào chế:Dung dịch dùng ngoài
Đóng gói:Hộp 1 lọ 15ml, 30ml, 60ml, 90ml, 125ml, 200ml, 250ml
Thành phần:
Mỗi 15 ml chứa: Povidone Iod 1,5g
SĐK:VD-31198-18
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Thành Phát - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Thành Phát | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Để diệt mầm bệnh ở da, vết thương và niêm mạc.
Sát khuẩn da và niêm mạc trước khi mổ.
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết thương sau khi phẫu thuật.
Đề phòng nhiễm khuẩn khi bỏng, vết rách, vết mài mòn.
Điều trị những trường hợp khác nhau về nhiễm khuẩn, vi rút, đơn bào, nấm ở da, chốc lở.
Giúp vệ sinh cá nhân hàng ngày.
Tiệt khuẩn tay để làm vệ sinh hoặc trước khi mổ.
Liều lượng - Cách dùng
Dùng ngoài da, pha loãng khi rửa vết thương
Chống chỉ định:
Quá mẫn với iode, trẻ sơ sinh, Phụ nữ 6 tháng cuối thai kỳ & cho con bú.
Tương tác thuốc:
- Tránh dùng cùng lúc nhiều loại dung dịch sát trùng.
- Không dùng với xà phòng, dung dịch hoặc thuốc mỡ có chứa thủy ngân.
- Không dùng với xà phòng, dung dịch hoặc thuốc mỡ có chứa thủy ngân.
Tác dụng phụ:
Tăng iode quá mức có thể ảnh hưởng tuyến giáp, gây kích thích da.
Bảo quản:
Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng
Thông tin thành phần Povidone iode
Povidon iod là thuốc sát khuẩn.
Iod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon – iod cũng có thể được cơ thể hấp thu. Phức hợp này không chuyển hoá hoặc đào thải qua thận. Thuốc được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ.
Povidon iod (PVD – I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 – 12%, dễ tan trong nước và trong cồn, dung dịch chứa 0,85 – 1,2% iod có pH 3,0 – 5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon – iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử. Vì vậy tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít độc hơn, vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%.
Khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khi phẫu thuật. Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn.
Povidon – iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủ yếu là dùng ngoài. Liều dùng tuỳ thuộc vào vùng và tình trạng nhiễm khuẩn, vào dạng thuốc và nồng độ.
Tiền sử quá mẫn với iod. Dùng thường xuyên ở người bệnh có rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto), thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
Khoang bị tổn thương nặng.
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.
Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
Khoang bị tổn thương nặng.
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.
Chế phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ, mặc dầu thuốc ít kích ứng hơn iod tự do. Dùng với vết thương rộng và vết bỏng nặng có thể gây phản ứng toàn thân.
- Thường gặp: Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng à bỏng nặng có thể gây nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.
Đôí với tuyến giáp: có thể gây giảm năng giáp và có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
- Ít gặp:
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: cơn động kinh (nếu điều trị PVP – I kéo dài).
Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt, nhưng với tỷ lệ rất thấp.
- Thường gặp: Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng à bỏng nặng có thể gây nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.
Đôí với tuyến giáp: có thể gây giảm năng giáp và có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
- Ít gặp:
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: cơn động kinh (nếu điều trị PVP – I kéo dài).
Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt, nhưng với tỷ lệ rất thấp.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ