Colchicine

Colchicine
Hotline: 19003156
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Colchicin 1mg
SĐK:VD-19169-13
Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

- Giảm đau trong các đợt gút cấp.
- Phòng tái phát viêm khớp do gút và điều trị dài ngày bệnh gút.
- Dự phòng cơn gout cấp trong điều trị khởi đầu với allopurinol và thuốc gây uric niệu.
- Mọi trị liệu dài ngày bằng các thuốc làm giảm acid uric huyết và giảm urat niệu do ức chế tổng hợp acid uric (allopurinol, tisopurin, benzbromaron, trừ azapropazon) cần phải được tiến hành bằng trị liệu với colchicin và/ hoặc với các thuốc chống viêm không steroid trước đó ít nhất là một tháng để tránh các cơn cấp do sự huy động các urat. Việc sử dụng các thuốc giảm acid uric huyết chỉ được bắt đầu sau khi điều trị khỏi đợt gut cấp ít nhất là 15 ngày và phối hợp với colchicin liều 1 mg/ ngày trong thời gian từ 1 đến 6 tháng. Ðiều này cũng có thể được áp dụng trong các trường hợp có bất thường về tổng hợp purin, các bệnh ung thư và hóa trị liệu gây thoái hóa mạnh acid nucleic. Cần chú ý là tăng acid uric trong máu còn xảy ra trong suy thận mạn tính, ưu năng cận giáp, nghiện rượu và những bệnh làm giảm đào thải acid uric theo nước tiểu. 
- Viêm sụn khớp cấp có calci hóa.
- Điều trị bệnh sốt chu kỳ.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Nhóm thuốc điều trị gout không có ảnh hưởng trên chuyển hóa acid uric.

Colchicin, một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Tác dụng dược lý chính của colchicin là chống bệnh gout. Thuốc có tác dụng chống viêm yếu và không có tác dụng giảm đau. Thuốc không có tác dụng bài tiết acid uric qua nước tiểu, không có tác dụng đối với nồng độ, tính hòa tan hoặc gắn vào protein huyết thanh của urat trong huyết thanh. Tuy cơ chế tác dụng chống gout của colchicin chưa được biết đầy đủ, thuốc làm giảm đáp ứng viêm đối với lắng đọng các tinh thể mononatri urat lên các mô của khớp, có thể bằng cách ức chế chuyển hóa, di chuyển, hóa ứng động của bạch cầu đa nhân và/ hoặc các chức năng của các bạch cầu khác. Colchicin cũng ngăn cản natri urat lắng đọng bằng cách trực tiếp làm bạch cầu đa nhân giảm sản xuất acid lactic và giảm thực bào nên gián tiếp giảm tạo acid (tính acid tạo thuận lợi cho các vi tinh thể urat lắng đọng). Khi uống colchicin trong vài giờ đầu đợt gout cấp, trên 90% người bệnh đáp ứng tốt; Nếu uống muộn hơn, sau 24 giờ, chỉ 75% người bệnh đáp ứng tốt. Tuy vậy, colchicin được coi là thuốc đứng hàng thứ hai, vì dễ gây độc khi dùng liều cao, nên có thể dùng để điều trị đợt gout cấp khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp được các thuốc chống viêm không steroid như indometacin, ibuprofen, naproxen.
Tác dụng chống phân bào: Colchicin ức chế giai đoạn giữa (metaphase) và giai đoạn sau (anaphase) của quá trình phân chia tế bào do tác động lên thoi và lên sự biến đổi gel-sol. Sự biến đổi thể gel và thể sol ở các tế bào chưa phân chia cũng bị ức chế.
Tác động chống phân bào của colchicin gây ra các tác dụng có hại lên các mô đang tăng sinh như tủy xương, da và lông tóc.
Các tác dụng khác: In vitro, colchicin ức chế sự tiết ra protein amyloid là 1 protein được tế bào gan tổng hợp và là thành phần chủ yếu của nhiễm amyloid trong bệnh sốt Địa trung hải có tính chất gia đình.
Colchicin uống gây ra một hội chứng kém hấp thu hồi phục được như giảm hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12), mỡ, natri, kali, nitơ, xylose và các đường được vận chuyển tích cực khác, như vậy dẫn đến giảm nồng độ cholesterol và caroten trong huyết thanh. Các tác dụng này do colchicin tác động lên niêm mạc hồi tràng. Colchicin làm giảm hoạt tính của lactic dehydrogenase và làm tăng hoạt tính của enzym lysosom của niêm mạc ruột. Ngoài ra, colchicin còn làm giảm thân nhiệt, ức chế trung tâm hô hấp, co thắt mạch máu làm tăng huyết áp thông qua kích thích trung tâm vận mạch.

Liều lượng - Cách dùng

Liều dùng
- Ðợt gút cấp: Liều ban đầu là ½ - 1 viên, sau đó cứ cách 1 giờ lại uống ½ hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1 viên cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay ỉa chảy. Tổng liều trung bình colchicin uống trong một đợt điều trị là 4 - 6 viên. Ðau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 - 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 2 - 3 ngày nếu không thì các tổn thương do colchicin gây ra chưa kịp khôi phục và thuốc có thể bị tích tụ.
- Ðề phòng xuất hiện cơn gút cấp trong giai đoạn đầu trị liệu với allopurinol hay các thuốc tăng đào thải acid uric: ½ viên, 2 - 3 lần mỗi ngày.
- Dự phòng cơn gút cấp tính/ viêm sụn khớp cấp có calci hóa: 
Uống 1 viên/ ngày, giảm liều xuống ½ viên/ ngày nếu bị tiêu chảy. 
Đối với người cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc, khuyến cáo khởi đầu với liều 0,5 mg (½ viên) và điều chỉnh liều dựa vào đáp ứng trên lâm sàng.

-Điều trị bệnh sốt chu kỳ:

Người lớn
1 - 2 viên/ ngày.
Có thể tăng liều (mỗi lần 0,5 mg (½ viên)) lên tối đa 2 mg/ ngày dựa vào đáp ứng của bệnh nhân.
Trẻ em
Liều sử dụng được điều chỉnh dựa vào tuổi:
- Trẻ ≤ 5 tuổi: 0,5 mg/ ngày (½ viên).
- Trẻ từ 5 - 10 tuổi: 1 mg/ ngày (1 viên).
- Trẻ ≥ 10 tuổi: 1,5 mg/ ngày (1,5 viên).
Liều sử dụng sẽ được tăng dần từ 0,5 mg đến tối đa 2 mg/ ngày. Việc tăng liều nên đi kèm với theo dõi khả năng dung nạp của bệnh nhân. 

Bệnh nhân suy thận

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận nhẹ. Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giảm liều và tăng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của colchicin.
Chống chỉ định sử dụng colchicin cho bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân suy gan

Sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ liên quan đến colchicin.

Chống chỉ định sử dụng colchicin cho bệnh nhân suy gan nặng.

Người cao tuổi

Nên thận trọng khi sử dụng.

Cách dùng

Sử dụng đường uống.
Uống nguyên viên với một ly nước.

Colchicin có giới hạn trị liệu hẹp và rất độc nếu sử dụng quá liều. Bệnh nhân có nguy cơ độc tính đặc biệt là những người bị suy thận hoặc suy gan, bệnh tiêu hóa hoặc tim mạch, và bệnh nhân cao tuổi.
Sau khi dùng quá liều colchicin, tất cả bệnh nhân, ngay cả khi không có triệu chứng sớm, nên được đánh giá y tế ngay.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng

Các triệu chứng của quá liều có thể bị trì hoãn (trung bình khoảng 3 giờ sau khi dùng thuốc): Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, viêm dạ dày-ruột kèm xuất huyết, giảm thể tích dịch, rối loạn điện giải, tăng bạch cầu, hạ huyết áp trong các trường hợp nặng. Giai đoạn hai với các biến chứng đe dọa sự sống sẽ xảy ra sau 24 đến 72 giờ sau khi dùng thuốc: Rối loạn chức năng đa cơ quan, suy thận cấp, bấn loạn, hôn mê, đau thần kinh vận động và cảm giác ngoại biên, ức chế cơ tim, giảm toàn thể huyết cầu, loạn nhịp tim, suy hô hấp, hội chứng đông máu tiêu hủy. Tử vong thường là kết quả của chứng suy hô hấp và trụy tim mạch. Nếu bệnh nhân còn sống, phục hồi có thể đi kèm với sự tăng bạch cầu và chứng rụng tóc đảo ngược được bắt đầu khoảng một tuần sau khi uống thuốc. 

Điều trị
Không có thuốc giải độc.
Loại bỏ độc tố bằng cách rửa dạ dày trong vòng một giờ sau ngộ độc cấp.
Xem xét sử dụng than hoạt tính đường uống ở người lớn đã sử dụng liều nhiều hơn 0,1 mg/ kg thể trọng trong vòng 1 giờ và ở trẻ em đã ăn bất kỳ số liều lượng nào trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc.
Thẩm phân máu không có hiệu quả (thể tích phân bố cao).
Theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và sinh học trong bệnh viện.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ: Kiểm soát hô hấp, duy trì huyết áp và tuần hoàn, điều chỉnh sự mất cân bằng dich và điện giải.
Liều gây chết rất khác nhau (7 - 65 mg liều đơn) đối với người lớn nhưng nói chung khoảng 20 mg. 

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với với colchicin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị rối loạn tạo máu.
Phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ có khả năng mang thai, không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút)
Colchicin không nên sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thẩm phân máu bởi vì thuốc không thể loại bỏ bằng thẩm phân hoặc truyền thay máu.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận đang sử dụng các chất ức chế P-glycoprotein hoặc các chất ức chế CYP 3A4 mạnh.
Dùng kết hợp với một macrolid (trừ spyramycin).
Dùng kết hợp với pristinamycin.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng không mong muốn theo tần suất và hệ cơ quan

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR <1/10

Rối loạn dạ dày - ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Không rõ tần suất
Máu và hệ lympho: Ức chế tủy xương gây giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và giảm tiểu cầu
Thần kinh: Viêm thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh.
Rối loạn dạ dày - ruột: Xuất huyết dạ dày - ruột.
Gan mật: Tổn thương gan.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, phát ban.
Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ và chứng tiêu cơ vân.
Tiết niệu: Tổn thương thận.
Sinh sản: Sự mất kinh, chứng thống kinh, giảm hoặc không có tinh trùng.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Colchicin có thể gây độc, do đó không nên dùng quá liều so với liều do bác sỹ chỉ định.
Colchicin là thuốc có giới hạn trị liệu hẹp. Nên ngưng dùng thuốc nếu có các triệu chứng ngộ độc như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy xảy ra.
Colchicin có thể gây ức chế tủy xương nghiêm trọng (giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu). Sự thay đổi số lượng tế bào máu có thể là dần dần hoặc rất đột ngột. Thiếu máu bất sản đặc biệt có tỷ lệ tử vong cao. Xét nghiệm máu định kỳ là rất cần thiết.
Nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn tạo máu như sốt, viêm miệng, đau họng, xuất huyết kéo dài, các vết bầm tím hoặc rối loạn trên da, nên ngưng dùng colchicin và phải tiến hành các xét nghiệm về huyết học ngay lập tức.
Thận trọng trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
- Bệnh nhân tim mạch.
- Rối loạn dạ dày ruột.
- Người cao tuổi và người có sức khỏe kém.
- Bệnh nhân có số lượng tế bào máu bất thường.
Bệnh nhân suy gan hoặc thận nên được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn liên quan đến colchicin.
Sử dụng đồng thời colchicin với các chất ức chế P-gp và/ hoặc các chất ức chế CYP3A4 trung bình hoặc mạnh làm tăng phơi nhiễm colchicin, có thể dẫn đến độc tính, kể cả tử vong. Nếu cần điều trị với thuốc ức chế P-gp hoặc thuốc ức chế CYP3A4 trung bình hoặc mạnh ở bệnh nhân có chức năng gan thận bình thường, nên giảm liều colchicin hoặc ngừng dùng colchicin.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Viên nén COLCHICINE có chứa lactose, bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Colchicin gây độc tính di truyền ở in vitro và in vivo, gây quái thai trong các nghiên cứu trên động vật. Do đó chống chỉ định sử dụng colchicin trong thai kỳ.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị với colchicin.
Phụ nữ cho con bú
Colchicin được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, chống chỉ định sử dụng colchicin ở phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Sử dụng colchicin ở động vật làm giảm đáng kể sự sinh sản. 

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có dữ liệu chi tiết về ảnh hưởng của colchicin dến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần phải tính đến khả năng gây buồn ngủ và chóng mặt.

Thông tin thành phần Colchicine

Dược lực:
Colchicine là thuốc điều trị bệnh gout.
Dược động học :
Colchicin được hấp thu ở ống tiêu hoá và đi vào vòng tuần hoàn ruột-gan. Nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau khi uống 2 giờ.
Thuốc ngấm vào các mô, nhất là niêm mạc ruột, gan , thận, lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi. Thuốc được đào thải chủ yếu theo phân và nước tiểu (10-20%). Khi tiêm hàng ngày liều cao hơn 1 mg thì colchicin sẽ tích tụ ở mô và có thể dẫn đến ngộ độc.
Tác dụng :
Colchicin có nhiều tác dụng:
+ Tác dụng chống bệnh gout: colchicin làm giảm sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế thực bào các vi tinh thể urat và do đó làm ngừng sự tạo thành acid lactic giữ cho pH tại chỗ được bình thường vì pH là yếu tố tạo điều kiện cho các tinh thể monosodium urat kết tủa tại các mô ở khớp. Thuốc không có tác dụng lên sự đào thải acid uric theo nước tiểu, lên nồng độ, độ hoà tan hay khả năng gắn với protein huyết thanh của acid uric hay urat.
+ Tác dụng chống viêm không đặc hiệu: colchicin làm giảm sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế ứng động hoá học, chuyển hoá và chức năng của bạch cầu đa nhân nên làm giảm các phản ứng viêm. Tác dụng chống viêm của thuốc ở mức độ yếu.
+ Tác dụng chống phân bào: colchicin ức chế giai đoạn giữa và giai đoạn sau của quá trình phân chia tế bào do tác động lên thoi và lên sự biến đổi gel và thể sol ở các tế bào đang không phân chia cũng bị ức chế.
+ Các tác dụng khác: làm tăng sức bền mao mạch, kích thích tuyến vỏ thượng thận, phân huỷ tế bào lympho, ức chế phó giao cảm, kích thích giao cảm, chống ngứa, gây ỉa chảy, ức chế in vitro khả năng ngưng tập kết tập tiểu cầu.
Chỉ định :
Cơn cấp tính bệnh goutte (điều trị có hiệu lực trong 95% trường hợp). Để phòng các cơn bệnh nhân bệnh gút (goutte) mạn. Phòng bị cho các đợt trị giảm acid uric-huyết, để tránh các cơn gút (goutte) cấp do huy động acid uric. Những cơn cấp khác do vi tinh thể; vôi hóa sụn khớp thấp khớp không do hydroxyapatit. Bệnh chu kỳ. Bệnh Behcet.
Liều lượng - cách dùng:
Cơn gút (goutte) cấp: ngày đầu 3 viên, ngày thứ hai: 2 viên, ngày thứ ba: 1 viên buổi tối–các ngày sau như ngày thứ ba. Gút mạn ngày 1 viên buổi tối.
Chống chỉ định :
Suy thận hoặc gan nặng.
Người phụ nữ đang mang thai.
Bệnh nhân có nguy cơ bị glaucom góc hẹp bị bí đái.
Tác dụng phụ
Rối loạn tiêu hóa: ỉa chảy, buồn nôn, nôn (dấu hiệu quá liều). Cần giảm liều hay ngừng dùng thuốc.
Rối loạn máu: hiếm gặp giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu. Vô tinh trùng. Rối loạn cơ thần kinh (hồi phục được).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược

Colchicin 1mg

SĐK:VNA-2673-04

Colchicin 1mg

SĐK:VNA-3064-05

Colchicin ARTH 1mg

SĐK:V1112-H12-05

Colchicine 1mg

SĐK:VNB-3411-05

Colchicine 1mg

SĐK:V1252-h12-05

Colchicine 1mg

SĐK:VNA-1626-04

Colchicine tablets BP

SĐK:VN-9739-05

Thuốc gốc

Allopurinol

Alopurinol

Aescinate

Sodium aescinate

Benzydamine

Benzydamine hydrochloride

Aescin

Aescine

Tiaprofenic acid

Tiaprofenic acid

Paracetamol

Acetaminophen

Alpha chymotrypsine

Alpha chymotrypsin

Tocilizumab

Tocilizumab

Bromelain

Bromelain

Leflunomide

Leflunomide.

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com