Urictab 300
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Allopurinol 300 mg
SĐK:VD-26797-17
Nhà sản xuất: | Công ty CPDP Gia Nguyễn - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty CPDP Gia Nguyễn | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Alopurinol được chỉ định để giảm urat/acid uric trong trường hợp bị lắng đọng urat/acid uric (ví dụ: bệnh viêm khớp gút, sạn urat da, sỏi thận) hoặc trong trường hợp nguy cơ lâm sàng dự đoán được (ví dụ như điều trị khối u ác tính dẫn đến bệnh thận do acid uric cấp tính). Các trường hợp có lắng đọng urat/acid uric: bệnh gút vô căn, sỏi thận do acid uric, bệnh thận cấp tính do acid uric; bệnh ung thư và bệnh tăng sinh tủy xương với cường độ vòng tuần hoàn tế bào cao, trong đó, mức urat cao xảy ra hoặc tự phát hoặc sau khi điều trị gây độc tế bào; rối loạn enzym dẫn đến khủng hoảng thừa urat, ví dụ: hypoxanthin-guanin phosphoribosyltransferase bao gồm hội chứng Lesch-Nyhan, glucose-6- phosphatase bao gồm bệnh dự trữ glycogen; phosphoribosylpyrophosphat synthetase, phos- phoribosylpyrophosphate amidotransferase; adenin phosphoribosyltransferase.
Alopurinol được chỉ định để kiểm soát 2,8-dihy- droxyadenin (2,8-DHA) sỏi thận liên quan đến việc suy giảm hoạt động của adenin phosphori- bosyl transferase. Alopurinol được chỉ định để điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn hợp tái phát trong bệnh tăng uric niệu khi thất bại trong việc điều chỉnh chế độ ăn uống hay các biện pháp tương tự.
Liều lượng - Cách dùng
Uống 1 lần/ngày sau ăn. Alopurinol được dung nạp tốt, đặc biệt sau khi ăn. Nếu liều hàng ngày vượt quá 300 mg thì không được dung nạp qua đường tiêu hóa, nên chia nhỏ liều cho phù hợp.
Không dùng cùng với muối sắt đối với bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tố sắt tự phát và cũng không nên dùng cho thân nhân của những bệnh nhân này.
Người lớn:
Alopurinol nên được dùng với liều thấp khoảng 100mg/ngày để giảm nguy cơ về tác dụng phụ và chỉ tăng liều nếu đáp ứng urat huyết thanh không đạt yêu cầu.
Thận trọng trong trường hợp bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Liều dùng khuyến cáo:
100 đến 200mg/ngày trong trường hợp nhẹ.
300 đến 600mg/ngày trong trường hợp vừa.
700 đến 900mg/ngày trong trường hợp nặng.
Nếu liều dùng theo mg/kg cân nặng là cần thiết: nên
dùng 2-10mg/kg cân nặng/ngày.
Bệnh nhân nhi:
Trẻ em dưới 15 tuổi: 10-20mg/kg nặng/ngày, tối đa là 400mg/ngày. Hiếm khi chỉ định dùng cho trẻ em ngoại trừ trường hợp ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu) và rối loạn enzym nhất định như hội chứng Lesh-Nyhan.
Người già: Trong trường hợp không có số liệu cụ thể, dùng liều thấp nhất trong trường hợp suy giảm urat. Áp dụng chú ý đặc biệt cho bệnh nhân suy thận và bệnh nhân trong mục "thận trọng"
Bệnh nhân suy thận: Trong trường hợp suy thận nặng, nên sử dụng liều dưới 100mg/ngày hoặc sử dụng liều đơn 100mg trong khoảng thời gian dài hơn 1 ngày.
Bệnh nhân suy gan: Giảm liều đối với bệnh nhân suy gan. Khuyến cáo nên xét nghiệm chức năng gan định kỳ trong giai đoạn đầu điều trị.
Khuyến cáo: Liều nên được điều chỉnh bằng việc giám sát nồng độ urat huyết thanh và mức urat/acid uric niệu trong khoảng thời gian thích hợp.
Chống chỉ định:
Dị ứng với Allopurinol. Phụ nữ đang mang thai & cho con bú. Không được kết hợp với xanturic.
Tác dụng phụ:
Buồn nôn, tiêu chảy, mẩn đỏ ngoài da kèm sốt nhẹ, tăng phosphatase kiềm, tăng men gan, cơn kịch phát bệnh gút cấp nổi sần mụn nước.
Thông tin thành phần Allopurinol
Allopurinol được dùng để làm giảm acid uric huyết. Acid uric là sản phẩm giáng hóa các purin trong thức ăn. Acid uric tạo thành các tinh thể trong mô cơ thể gây viêm gút. Acid uric huyết tăng cũng có thể gây bệnh thận và sỏi thận. Allopurinol được dùng để ngăn ngừa sỏi thận do acid uric và ngăn ngừa cơn viêm khớp gút cấp.
- Hấp thu: Allopurinol hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu háo. Đạt nồng độ tối đa sau khi uống 4 giờ.
- Phân bố: Thuốc ít liên kết với protein huyết tương, thể tích phân bố là 0,6 l/kg.
- Chuyển hoá: Allopurinol chuyển hoá thành oxypurinol còn hoạt tính.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá, thời gian bán thải khoảng 1 giờ (oxypurinol là 18-20 giờ).
- Phân bố: Thuốc ít liên kết với protein huyết tương, thể tích phân bố là 0,6 l/kg.
- Chuyển hoá: Allopurinol chuyển hoá thành oxypurinol còn hoạt tính.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá, thời gian bán thải khoảng 1 giờ (oxypurinol là 18-20 giờ).
Allopurinol làm giảm nồng độ acid uric máu chủ yếu do ức chế cạnh tranh tổng hợp acid uric qua nước tiểu, vì vậy ít gây sỏi thận và cơn đau thận hơn.
Cơ chế tác dụng của allopurinol: thuốc ức chế enzym xanthinoxydase, là enzym có vai trò chuyển các tiền chất hypoxanthin và xanthin thành acid uric, nhờ đó mà giảm nồng độ acid uric máu.
Cơ chế tác dụng của allopurinol: thuốc ức chế enzym xanthinoxydase, là enzym có vai trò chuyển các tiền chất hypoxanthin và xanthin thành acid uric, nhờ đó mà giảm nồng độ acid uric máu.
Bệnh gút mãn tính, tăng acid uric-huyết thứ phát hay do xạ trị hoặc hóa trị các bệnh tăng bạch cầu & ung thư. Bệnh sỏi thận, vẩy nến.
Uống sau các bữa ăn. Bệnh gút, các chứng tăng acid uric-huyết tối thiểu cho người lớn: 100mg, trung bình: 200-400mg, chia 2-4 lần, bệnh nặng: 600-800mg/24 giờ. Bệnh ung thư 600-800mg/ngày, từng đợt 2-3 ngày. Vẩy nến 100-400mg/ngày, chia 3-4 lần. Trẻ 6-15 tuổi: 100mg x 3 lần. Dưới 6 tuổi: 50 mg x 3 lần hay 8mg/kg/ngày, chia 3 lần.
Dị ứng với Allopurinol. Phụ nữ đang mang thai & cho con bú. Không được kết hợp với xanturic.
Buồn nôn, tiêu chảy, mẩn đỏ ngoài da kèm sốt nhẹ, tăng phosphatase kiềm, tăng men gan, cơn kịch phát bệnh gút cấp nổi sần mụn nước.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ