Povidon iodin 10%

Nhóm thuốc: Thuốc sát khuẩn
Dạng bào chế:Dung dịch dùng ngoài
Đóng gói:Chai 20 ml; Chai 90 ml; Chai 500 ml; Chai 1000 ml
Thành phần:
Mỗi chai 20 ml chứa Povidon iodine 2 g
SĐK:VD-28005-17
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần dược phẩm S.Pharm - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần dược phẩm S.Pharm | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Để diệt mầm bệnh ở da, vết thương và niêm mạc.
Sát khuẩn da và niêm mạc trước khi mổ.
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết thương sau khi phẫu thuật.
Đề phòng nhiễm khuẩn khi bỏng, vết rách, vết mài mòn.
Điều trị những trường hợp khác nhau về nhiễm khuẩn, vi rút, đơn bào, nấm ở da, chốc lở.
Giúp vệ sinh cá nhân hàng ngày.
Tiệt khuẩn tay để làm vệ sinh hoặc trước khi mổ.
Liều lượng - Cách dùng
Dùng ngoài da, pha loãng khi rửa vết thương
Chống chỉ định:
Quá mẫn với iode, trẻ sơ sinh, Phụ nữ 6 tháng cuối thai kỳ & cho con bú.
Tương tác thuốc:
- Tránh dùng cùng lúc nhiều loại dung dịch sát trùng.
- Không dùng với xà phòng, dung dịch hoặc thuốc mỡ có chứa thủy ngân.
- Không dùng với xà phòng, dung dịch hoặc thuốc mỡ có chứa thủy ngân.
Tác dụng phụ:
Tăng iode quá mức có thể ảnh hưởng tuyến giáp, gây kích thích da.
Bảo quản:
Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng
Thông tin thành phần Povidone
Povidon là thuốc sát khuẩn.
Khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khi phẫu thuật. Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn.
Povidon là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủ yếu là dùng ngoài. Liều dùng tuỳ thuộc vào vùng và tình trạng nhiễm khuẩn, vào dạng thuốc và nồng độ.
Liều dùng thuốc Povidone phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, dạng thuốc, nồng độ và vùng nhiễm khuẩn, chủ yếu là dùng ngoài.
– Dùng nguyên chất: để bôi lên vết thương (có thể bôi nhiều lần một ngày) khi khô tạo thành một lớp che vết thương, dễ rửa sạch bằng nước.
– Pha loãng: pha loãng thuốc 10 lần với nước sạch (hoặc nước muối sinh lý) để rửa vết thương.
– Để tưới lên vết thương, bạn dùng dung dịch pha loãng 2%.
– Vệ sinh tay: bạn dùng 3ml dung dịch nguyên chất bôi một phút trước khi làm việc.
– Tiệt khuẩn để phẫu thuật: bạn bôi dung dịch nguyên chất vào lòng bàn tay trong 5 phút, sau đó rửa bằng nước đã khử khuẩn.
– Trước khi tiêm hoặc phẫu thuật: bôi trước một phút với da ít tuyến bã nhờn, với da nhiều tuyến bã nhờn cần bôi trước 10 phút, luôn giữ da ẩm.
– Tẩy rửa dụng cụ y tế: pha loãng thuốc với nước sạch theo tỷ lệ 1/10, ngâm dụng cụ trong 30 phút, vớt dụng cụ ra rửa lại bằng nước sạch, lau khô đem tiệt trùng.
– Bệnh nấm da, nước ăn chân: Tẩm thuốc vào bông sạch, bôi lên vùng da bị tổn thương ngày 1–2 lần.
– Nếu có dùng băng gạc, bạn nên thay gạc hàng ngày hoặc cách ngày.
Cách dùng thuốc Povidone
Bạn nên dùng thuốc Povidone như thế nào?
Bạn phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kì điều gì bạn không rõ liên quan đến việc dùng thuốc.
Bạn phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không được dùng nhiều hơn hoặc ít hơn so với liều chỉ định, không được tự ý ngưng thuốc nếu không có sự cho phép của bác sĩ.
Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Tiền sử quá mẫn với iod. Dùng thường xuyên ở người bệnh có rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto), thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
Khoang bị tổn thương nặng.
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.
Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
Khoang bị tổn thương nặng.
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.
Chế phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ, mặc dầu thuốc ít kích ứng hơn iod tự do. Dùng với vết thương rộng và vết bỏng nặng có thể gây phản ứng toàn thân.
- Thường gặp: Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng à bỏng nặng có thể gây nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.
Đôí với tuyến giáp: có thể gây giảm năng giáp và có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
- Ít gặp:
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: cơn động kinh (nếu điều trị PVP – I kéo dài).
Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt, nhưng với tỷ lệ rất thấp.
- Thường gặp: Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng à bỏng nặng có thể gây nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.
Đôí với tuyến giáp: có thể gây giảm năng giáp và có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
- Ít gặp:
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: cơn động kinh (nếu điều trị PVP – I kéo dài).
Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt, nhưng với tỷ lệ rất thấp.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ