Lục vị ẩm

Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Dạng bào chế:Cao lỏng
Đóng gói:Hộp 1 lọ 125 ml
Thành phần:
Mỗi lọ 125 ml chứa: Cao lỏng hỗn hợp (tương đương với Thục địa 40g; Hoài sơn 20 g, Sơn thù 20 g, Mẫu đơn bì 15g, Phục linh 15g, Trạch tả 15g) 62,5 ml
SĐK:VD-29254-18
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần dược Phúc Vinh - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần dược Phúc Vinh | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
- Trẻ em: biếng ăn, ra mồ hôi trộm, đái dầm, cơ thể suy nhược, ốm yếu, gầy còm, người nóng, viêm nhiễm đường hô hấp tái phát.
- Người lớn: người gầy yếu, đau lưng, mỏi gối, ù tai, chóng mặt, di mộng tinh, háo khát, tiểu rắt, ra mồ hôi trộm.
- Người lớn: người gầy yếu, đau lưng, mỏi gối, ù tai, chóng mặt, di mộng tinh, háo khát, tiểu rắt, ra mồ hôi trộm.
Liều lượng - Cách dùng
- Trẻ em: 5 ml/lần. Ngày 1–2 lần.
- Người lớn: 15 ml/lần. Ngày 1–2 lần. Có thể pha loãng với nước chín để có vị ngọt thích hợp.
- Người lớn: 15 ml/lần. Ngày 1–2 lần. Có thể pha loãng với nước chín để có vị ngọt thích hợp.
Thông tin thành phần Hoài sơn
Hoài sơn là cây củ mài thuộc họ dây leo quấn, thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mang những củ nhỏ ở nách lá (dái mài). Rễ củ đơn độc hoặc từng đôi, ăn sâu vào đất đến hàng mét, hơi phình ở phía gốc, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lá mọc so le hay mọc đối, hình tim, cụm hoa đơn tính gồm các bông khúc khuỷu, màu vàng.
Địa lý:
Củ mài mọc khắp nơi tại các vùng rừng núi nước ta nhiều nhất ở các tỉnh Hà bắc, Hoàng liên sơn, Thanh hóa, Nghệ tĩnh và Quảng ninh. Hiện nay ta cũng đã trồng củ mài để chế thuốc.
Thu hái, sơ chế Dược liệu:
Đào củ vào mùa hè - thu khi cây đã lụi, rửa sạch, gọt vỏ, cho vào lò xông lưu huỳnh 2 ngày đêm, sau đó phơi sấy cho đến khô.
Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến khô của cây Củ mài.
Dược Liệu Hoài Sơn
Tính vị: Vị ngọt tính bình.
Quy kinh: Vào kinh tỳ, phế, thận.
Thành phần hóa học: Tinh bột 16%, choline, dopamine, batasine, abscisin, mannan, phytic acid
Ích khí, bổ tỳ âm, vị âm, phế âm, thận âm, sinh tân chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.
+ Dùng sống: trị bạch đái, thận kém, tiêu chảy do thấp hàn.
+ Dùng chín: chữa tỳ vị hư yếu. Trị lở, ung nhọt, thổ huyết.
Liều dùng: 9 - 30g dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Đơn thuốc:
- Trẻ con đi đái nhiều: Hoài sơn, bạch phục linh tán nhỏ, trộn đều. Mỗi lần cho uống 8g.
- Chữa mụn nhọt: Hoài sơn tươi giã nhỏ đắp lên chỗ mụn nhọt.
- Thuốc bổ dùng trong những bệnh về dạ dày và ruột: Hoài sơn l0g, bạch truật 8g, phục linh 6g, trần bì 5g, nước 400ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
Chú ý: Trên thực tế người ta còn chế biến Hoài sơn từ một số loài khác thuộc chi Dioscorea như Củ cọc, Củ mỡ… tác dụng của chúng so với Hoài sơn chưa có tài liệu công bố.
Thông tin thành phần Sơn thù
Mô tả:
Sơn thù là cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không có lông. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5-7cm, rộng 3-4,5 cm, đầu nhọn, đáy tròn, mép nguyên, 5-7 đôi gân phụ. Hoa nở trước lá, mọc thành tán. Hoa nhỏ, màu vàng, 4 lá đài, 4 cành tràng, 4 nhị, bầu hạ. Quả hạch hình trái xoan, dài 1,2-1,5cm, đường kính 7 mm, khi chín có màu đỏ tươi, nhẵn nhưng khi khô nhăn nheo hình mạng, cuống quả dài 1,5-2cm. Hạch hình trứng. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 8-10.
Địa lý: Sơn thù mọc ở miền trung Triều Tiên, Trung Quốc. Chưa thấy mọc ở Việt Nam.
Bộ phận dùng làm thuốc:
Quả chín khô, bỏ hạt. Loại dầy, mập, mầu hồng, có dầu ẩm là loại tốt. Loại cùi mỏng, mầu nhạt hơn là loại vừa. Hạt không dùng làm thuốc (Dược Tài Học).
Thu hái, sơ chế: Vào các tháng 10-11, thu hoạch lấy quả, cho vào giá tre hong cho khô rồi bóc bỏ hạt, rồi tiếp tục sấy cho khô hẳn.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Sơn thù hình phiến hoặc hình nang, đa số đã bị vỡ, nhăn, dài 1 – 1,5cm, cùi dầy không đến 0,12cm. Mặt ngoài mầu hồng tím hoặc mầu đen tím, nhăn, có miệng rạch bỏ hột, 1 đầu có rốn nhỏ hình tròn. Mầu đậm, mặt trong mầu tương đối nhạt hơn, không trơn bóng. Không mùi, vị chua, chát, hơi đắng (Dược Tài Học).
Tính vị: Vị chua, sáp, tính hơi ôn.
Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.
Thành phần chủ yếu: Saponin ( 13%), verbenalin, ursolic acid, tanin, vitamin A.
Ôn bổ can thận, sáp tính, chỉ hàn (làm cho tinh khí bền, cầm không ra mồ hôi).
Chủ trị: Thường dùng chữa di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm.
Uống 6 - 12g, lúc cần có thể dùng 30g cho vào thuốc thang sắc uống..
+ Có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Mệnh môn hỏa nung nấu, vốn có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Liễu thực làm sứ; Sơn thù sợ Cát cánh, Phòng phong, Phòng kỷ (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Mệnh môn hỏa nung nấu, vốn có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Liễu thực làm sứ; Sơn thù sợ Cát cánh, Phòng phong, Phòng kỷ (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ