Hoàn phong tê thấp - HT

Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Dạng bào chế:Viên hoàn cứng
Đóng gói:Hộp 10 gói, hộp 20 gói x 5g; Hộp 1 lọ 50g, 100g, 200g
Thành phần:
SĐK:VD-29632-18
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Tác dụng:
Trừ phong thấp.
Chỉ định:
Dùng khi người ê ẩm, chân tay bải hoải, co duỗi khó khăn, đau lưng, mỏi gối, tê bại toàn thân.
Liều lượng - Cách dùng
Theo chỉ định của bác sĩ;
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
- Phụ nữ có thai.
Thông tin thành phần Tần giao
Tần giao là một cây nhỏ, sống lâu năm, thân tròn hình trụ, rễ cái mập, màu trắng ngà, phân nhiều nhánh rễ con. Lá phiến to, hình trứng dài, gân song song, lá nhẵn không có lông, hoa màu lơ hay lơ tím. Quả có nhiều hạt.
Bộ phận dùng: Rễ.
Thu hái và chế biến Dược liệu: Đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, rửa sạch đất cát, phơi khô.
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào kinh can, vị, bàng quang.
Thành phần chủ yếu: Gentianine, Gentianidine, alkaloid: Gentanine A,B,C gluco và ít dầu bay hơi.
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng kháng viêm rõ, do thành phần Gentianine A tác dụng lên hệ thần kinh làm hưng phấn chức nằn tuyến yên, vỏ thượng thận. Thuốc còn có tác dụng an thần, giảm đau, giải nhiệt, kháng Histamin, chống choáng do dịn ứng (Trung Dược Học).
+ Thành phần Geniatine A của thuốc có tác dụng nâng cao đường huyết, hạ huyết áp và làm giảm nhịp tim trong thời gian ngắn. Nước sắc Tần giao có tác dụng lợi tiểu (Trung Dược Học).
+ Nước Tần giao ngâm kiệt rượu, đối với trực khuẩn lỵ, thương hàn, phẩy khuẩn thổ tả, tụ cầu vàng có tác dụng ức chế. Nước thuốc ngâm kiệt có tác dụng ức chế đối với một số nấm ngoài da (Trung Dược Học).
+ Tần giao vừa có tác dụng trị viêm khớp lại vừa có tác dụng trị thống phong (Thực Dụng Trung Y Học).
+ Nước sắc Tần giao có tác dụng giải nhiệt rõ (Thực Dụng Trung Y Học).
Tác dụng của Tần giao: Phát tán phong thấp, thanh nhiệt, lợi tiểu, nhuận trường.
Trị nóng rét, phong tê, gân xương co quắp, hoàng đản, đại tiện ra huyết, táo bón, lao nhiệt cốt chưng, trẻ con cam nóng.
Liều dùng: 5 - 12g.
Bài thuốc:
+ Điều trị viêm đa khớp đau nhức, chân tay co quắp do bệnh phong thấp gây ra: Dùng tần giao 12g, độc hoạt 8g, xuyên khung 8g, bạch chỉ 10g, hải phong đằng 10g, nhũ hương 10g, đào nhân 10g, hoàng bá 10g, uy linh tiên 10g, hán phòng kỷ 12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
+ Chữa bệnh lao phổi có triệu chứng sốt thấp về chiều tối, đêm ngủ ra mồ hôi: Tần giao 20g, miết giáp 40g, địa cốt bì 40g, sài hồ 40g, tri mẫu 20g, đương quy 20g, tán bột mịn, mỗi ngày dùng 20g cho vào sắc với ô mai 1 quả, thanh hao 12g, sắc uống vào lúc đi ngủ.
- Tỳ vị hư, hàn không nên dùng.
- Có thể gây buồn ngủ, dùng cẩn thận nếu phải lái xe, điều khiển các máy móc nặng.
- Có thể gây buồn ngủ, dùng cẩn thận nếu phải lái xe, điều khiển các máy móc nặng.
Thông tin thành phần Đỗ trọng
Mô tả:
Đỗ trọng là thân cây gỗ sống lâu năm. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏ màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnh vỏ. Lá mọc so le, hình trứng rộng, dài 6-8cm, rộng 3-7,5cm, màu lục bóng, mép khía răng. Lá cũng có gôm tựa gutta percha như ở vỏ. Hoa đơn tính khác gốc; hoa đực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cái ở nách lá. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9.
Phân bố: Đỗ trọng đã di thực vào trồng ở Việt Nam, nhưng chưa phát triển mạnh. Trung Quốc có trồng nhiều loại cây này.
Thu hái, sơ chế:
Sau khi cây trồng được 10 năm thì chọn những cây to mập để thu hoạch trước. Thu hoạch vào mùa hạ.Cưa đứt chung quanh vỏ cây thành những đoạn dài ngắn tùy ý, rồi dùng dao rạch dọc thân cây thành từng miếng để bóc vỏ cho dễ. Để cho cây không bị chết mà vẫn giữ nguyên tình trạng của rừng cây, khi bóc vỏ chỉ bóc 1/3 vỏ ở chung quanh cây, đề giữ cho cây tiếp tục sinh trưởng sau mấy năm vỏ ở chỗ bóc đó đã liền lại như cũ, lúc đó lại có thể tiếp tục bóc. Vỏ bóc về đem luộc nước sôi rồi trải ở chỗ bằng phẳng, dưới có lót rơm, bên trên nén chặt làm cho vỏ phẳng, chung quanh lấy rơm phủ kín để ủ cho nhựa chảy ra. Sau một tuần, nếu thấy vỏ có màu tím thì có thể dỡ ra đem phơi, cạo thật sạch lớp vỏ bên ngoài, làm cho vỏ thật nhẵn bóng, cuối cùng cắt thành từng miếng.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Đỗ trọng là vỏ thân cây, là vỏ dày,ít sù sì, từng tấm phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2 - 0,5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu hạt dẻ, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của cành con. Loại vỏ mỏng (bóc ở cây ít năm) không cạo bỏ bớt vỏ thô bên ngoài có thể thấy rõ bì khổng. Mặt trong vỏ màu tím sẫm, trơn, chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng bạc, có tính đàn hồi như cao su. Vị hơi đắng.
Tính vị: Vị ngọt, hơi cay, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Thành phần hóa học:
Vỏ cây chứa gutta-pereha, còn có pino-resinol-diglucosid, geniposid, acid geniposidic, ulmoprenol, acid chlorogenic, aucubin, loganin, chất màu, albumin chất béo, tinh dầu và muối vô cơ.
Hạ áp, hạ cholesterol, giãn mạch, kháng viêm, chống co giật, giảm đau, cầm máu, lợi tiểu. Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai, nhuận can táo, bổ can hư.
- Trị thận hư, hai bên thăn lưng đau, liệt dương, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư.
- Dưỡng thai, dùng trong trường hợp thai động, trụy thai.
Liều dùng: 10 - 15g dạng thuốc sắc, ngâm rượu hay cao lỏng.
- Kỵ Huyền sâm, Xà thoái
- Không phải can thận hư hoặc âm hư hỏa vượng không nên dùng.
- Không phải can thận hư hoặc âm hư hỏa vượng không nên dùng.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ