Dextrose 5% and sodium chloride 0,9%
thuốc Dextrose 5% and sodium chloride 0,9% là gì
thành phần thuốc Dextrose 5% and sodium chloride 0,9%
công dụng của thuốc Dextrose 5% and sodium chloride 0,9%
chỉ định của thuốc Dextrose 5% and sodium chloride 0,9%
chống chỉ định của thuốc Dextrose 5% and sodium chloride 0,9%
liều dùng của thuốc Dextrose 5% and sodium chloride 0,9%
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Đóng gói:Chai 100ml, 200ml, 500ml
Thành phần:
Mỗi 100ml chứa: Dextrose anhydrous (tương đương Dextrose monohydrat 5g) 4,546g; Natri clorid 0,9g
SĐK:VD-29343-18
Nhà sản xuất: | Công ty CP Otsuka OPV - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty CP Otsuka OPV | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Bù nước và điện giải.
Liều lượng - Cách dùng
Bù nước: Truyền tĩnh mạch, liều cho người lớn và trẻ em được xác định dựa vào lâm sàng và nếu có thể theo dõi nồng độ điện giải.
Quá liều và xử trí:
Phù, phù phổi cấp, rối loạn điện giải, suy tim cấp. Ngừng truyền ngay. Cho điều trị thích hợp (tiêm tĩnh mạch lợi tiểu, thở oxygen…).
Chống chỉ định:
Không dung nạp glucose, tăng natri huyết, ứ dịch.
Tác dụng phụ:
Truyền quá mức có thể gây nhiễm kiềm chuyển hoá; truyền liều lớn có thể dẫn đến phù.
Chú ý đề phòng:
Hạn chế truyền trong suy chức năng gan thận, suy tim, tăng huyết áp, phù phổi, nhiễm độc thai nghén.
Thông tin thành phần Dextrose
Dextrose là tên của một loại đường đơn được làm từ ngô và giống hệt về mặt hóa học với glucose , hoặc đường trong máu.
Dextrose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Dextrose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Dextrose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết.
Dextrose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Dextrose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Dextrose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết.
– Dextrose được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch.
– Sau khi vào cơ thể, dextrose chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
– Sau khi vào cơ thể, dextrose chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
– Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể.
– Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mạn, thuốc ngủ, ngộ độc do cyanide,sốc, viêm gan hoặc xơ gan.
– Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật.
– Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng.
– Dùng cho chứng giảm dextrose huyết
– Truyền dung dịch DEXTROSE qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm.
– Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh.
– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
– Liều dextrose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg cho 1kg thể trọng trong 1 giờ
– Người bệnh không dung nạp được dextrose.
– Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
– Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải.
– Tình trạng ứ nước.
– Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan.
– Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
– Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
– Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải.
– Tình trạng ứ nước.
– Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan.
– Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
– Thường gặp: đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
– Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
– Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh).
– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
– Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh).
– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông tin thành phần Natri clorid
Bù nước và điện giải.
Bù nước và điện giải: Truyền tĩnh mạch, liều dùng cho người lớn và trẻ em được xác định dựa vào lâm sàng và nếu có thể theo dõi nồng độ điện giải
Tăng natri huyết, ứ dịch.
Truyền liều lớn có thể gây tích luỹ natri và phù.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ