Betadine Ointment 10% w/w

Nhóm thuốc: Thuốc sát khuẩn
Dạng bào chế:Thuốc mỡ
Đóng gói:Hộp 1 tuýp 40g, hộp 1 tuýp 100g
Thành phần:
Mỗi 100g chứa: Povidon Iod 10g
SĐK:VN-20577-17
Nhà sản xuất: | Mundipharma Pharm., Ltd | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Mundipharma Pharm., Ltd | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Dùng như một chất sát khuẩn, bôi nhắc lại, trong một thời gian hạn chế, trên da bị thương tổn, như là loét tư thế nằm (loét do nằm liệt giường), loét mạn tính cẳng chân, các vết thương nông và bỏng, bệnh da nhiễm trùng và bội nhiễm.
Liều lượng - Cách dùng
Dùng bôi ngoài da:
Bôi đều thuốc trên vùng da bị tổn thương đã được rửa sạch và để khô hoàn toàn, hoặc 1-2 lần/ngày trong tối đa 14 ngày.
Nếu không có tiến triển về triệu chứng sau vài ngày (2-5 ngày) dùng thường xuyên thuốc, phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc khi được biết có mẫn cảm với iod hoặc povidon hay bất kì thành phần tá dược nào. Không dùng thuốc khi có sự hoạt động quá mức của tuyến giáp (tăng năng tuyến giáp), các bệnh lý rõ ràng khác của tuyến giáp đặc biệt là bướu giáp dạng keo, bướu cổ dịch địa phương và viêm tuyến giáp Hashimoto cũng như trước và sau khi trị liệu iod phóng xạ.
Không được dùng thuốc này trong vòng 4 tuần trước khi làm nhấp nháy đồ iod phóng xạ hoặc điều trị iod phóng xạ trong ung thư biểu mô tuyến giáp.
Những bệnh nhân bướu giáp, bướu giáp nhân, hoặc các bệnh tuyến giáp khác (đặc biệt là các bệnh nhân cao tuổi) có nguy cơ tăng năng tuyến giáp (hoạt động quá mức của tuyến giáp) do dùng lượng lớn iod.
Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi
Không dùng cho bệnh nhân đang điều trị đồng thời với lithium.
Không được dùng thuốc này trong vòng 4 tuần trước khi làm nhấp nháy đồ iod phóng xạ hoặc điều trị iod phóng xạ trong ung thư biểu mô tuyến giáp.
Những bệnh nhân bướu giáp, bướu giáp nhân, hoặc các bệnh tuyến giáp khác (đặc biệt là các bệnh nhân cao tuổi) có nguy cơ tăng năng tuyến giáp (hoạt động quá mức của tuyến giáp) do dùng lượng lớn iod.
Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi
Không dùng cho bệnh nhân đang điều trị đồng thời với lithium.
Chú ý đề phòng:
Không nên sử dụng Povidine-iod trong thời gian kéo dài trên vùng da rộng (không quá 10% tổng diện tích cơ thể và không quá 14 ngày) trừ khi được kiểm soát nghiêm ngặt. Ngay cả khi đã kết thúc điều trị (trong vòng 3 tháng), nên theo dõi triệu chứng sớm của bệnh cường giáp và nếu cần thiết nên kiểm soát chức năng tuyến giáp.
Kiểm tra chức năng tuyến giáp khi sử dụng kéo dài.
Thận trọng khi sử dụng thường xuyên cho vết thương hở trên bệnh nhân có tiền sử suy thận.
Tránh sử dụng dung dịch chứa chất tẩy rửa khi điều trị vết thương hở bằng Povidon-iod.
Chỉ dùng bôi ngoài da.
Nếu ngứa hoặc kích ứng tại chỗ, ngừng sử dụng. Không làm nóng thuốc trước khi sử dụng.
Kiểm tra chức năng tuyến giáp khi sử dụng kéo dài.
Thận trọng khi sử dụng thường xuyên cho vết thương hở trên bệnh nhân có tiền sử suy thận.
Tránh sử dụng dung dịch chứa chất tẩy rửa khi điều trị vết thương hở bằng Povidon-iod.
Chỉ dùng bôi ngoài da.
Nếu ngứa hoặc kích ứng tại chỗ, ngừng sử dụng. Không làm nóng thuốc trước khi sử dụng.
Thông tin thành phần Povidon iod
Povidon iod là thuốc sát khuẩn, là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon(povidon), chứa 9 đến 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn, dung dịch chứa 0,85-1,2% iod có pH 3,0-5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod.
- Hấp thu: Povidon iod hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc( diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, và khoang trong cơ thể). Iod thấm được qua da.
- Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá và đào thải qua thận. Thuốc được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ.
- Thải trừ: thải qua nước tiểu.
- Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá và đào thải qua thận. Thuốc được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ.
- Thải trừ: thải qua nước tiểu.
Dung dịch Povidon iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử: Vì vậy tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít độc hơn, vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%.
Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon-iod cũng có thể hấp thu.
Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon-iod cũng có thể hấp thu.
Dùng ngoài (dung dịch, thuốc mỡ, gạc):
Sát trùng.
Ngăn cản sự phát triển của vi trùng:
- Ở các vết thương nhỏ, nông, hoặc vết phỏng.
- Ðiều trị hỗ trợ cho một số bệnh da.
- Chuẩn bị để sát trùng trước khi phẫu thuật.
Dạng dung dịch sủi bọt:
Tẩy và sát trùng vùng da lành hoặc da bất thường (các vết thương và viêm da do vi trùng, nấm, không rỉ nước).
Súc miệng:
Nhiễm trùng miệng và vùng hầu họng.
Phụ khoa:
Nhiễm trùng trong phụ khoa, huyết trắng, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm âm hộ-âm đạo.
Sát trùng.
Ngăn cản sự phát triển của vi trùng:
- Ở các vết thương nhỏ, nông, hoặc vết phỏng.
- Ðiều trị hỗ trợ cho một số bệnh da.
- Chuẩn bị để sát trùng trước khi phẫu thuật.
Dạng dung dịch sủi bọt:
Tẩy và sát trùng vùng da lành hoặc da bất thường (các vết thương và viêm da do vi trùng, nấm, không rỉ nước).
Súc miệng:
Nhiễm trùng miệng và vùng hầu họng.
Phụ khoa:
Nhiễm trùng trong phụ khoa, huyết trắng, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm âm hộ-âm đạo.
Thuốc mỡ:
Chỉ dùng ngoài da. Sử dụng bằng cách thoa tại chỗ hoặc dùng miếng băng.
- Dung dịch:
+ Chỉ dùng ngoài da. Có thể dùng ngay hoặc dùng sau khi pha loãng.
+ Khi dùng rửa vết thương: pha loãng theo tỷ lệ 1/10.
+ Khi rửa vết thương bằng cách nhỏ giọt: pha loãng theo tỷ lệ 1/20.
- Dung dịch sủi bọt:
+ Chỉ dùng ngoài da. Dùng Povidone thích hợp hơn dùng xà phòng. Phải pha loãng với tỷ lệ 1/3 khi tẩy rửa vết thương.
- Thuốc súc miệng:
+ Pha 1 hoặc 2 muỗng cà phê thuốc súc miệng Povidone trong 1 ly nước ấm, súc miệng 4 lần hoặc nhiều lần hơn trong ngày.
- Dung dịch phụ khoa: Pha loãng 1 hoặc 2 muỗng canh trong 1 lít nước ấm để thụt rửa âm đạo.
Chỉ dùng ngoài da. Sử dụng bằng cách thoa tại chỗ hoặc dùng miếng băng.
- Dung dịch:
+ Chỉ dùng ngoài da. Có thể dùng ngay hoặc dùng sau khi pha loãng.
+ Khi dùng rửa vết thương: pha loãng theo tỷ lệ 1/10.
+ Khi rửa vết thương bằng cách nhỏ giọt: pha loãng theo tỷ lệ 1/20.
- Dung dịch sủi bọt:
+ Chỉ dùng ngoài da. Dùng Povidone thích hợp hơn dùng xà phòng. Phải pha loãng với tỷ lệ 1/3 khi tẩy rửa vết thương.
- Thuốc súc miệng:
+ Pha 1 hoặc 2 muỗng cà phê thuốc súc miệng Povidone trong 1 ly nước ấm, súc miệng 4 lần hoặc nhiều lần hơn trong ngày.
- Dung dịch phụ khoa: Pha loãng 1 hoặc 2 muỗng canh trong 1 lít nước ấm để thụt rửa âm đạo.
- Không dung nạp với iode (dị ứng với iode).
- Dùng ngoài:
+ Trẻ sơ sinh (0 đến 1 tháng tuổi) nhất là ở trẻ sinh non.
+ Ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ và đang cho con bú.
- Súc miệng: Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Phụ khoa: Có thai.
- Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
- Dùng ngoài:
+ Trẻ sơ sinh (0 đến 1 tháng tuổi) nhất là ở trẻ sinh non.
+ Ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ và đang cho con bú.
- Súc miệng: Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Phụ khoa: Có thai.
- Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
Như mọi thuốc khác, Povidon iod có thể gây ra một số tác dụng bất lợi với các mức độ khác nhau ở một số người : tăng iod quá mức có thể ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp, gây kích thích da.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ