SaVi Eprosartan 400

Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Eprosartan (dưới dạng Eprosartan mesylat) 400mg
SĐK:VD-24851-16
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần dược phẩm SaVi - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần dược phẩm SaVi | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Thông tin thành phần Eprosartan
Eprosartan là một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II có hoạt tính mạnh, liên kết chọn lọc với thụ thể AT1. Angiotensin II là một chất co mạch mạnh và là hormone hoạt động chính của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp.
Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 ở nhiều mô (cơ trơn mạch máu, tuyến trên, thận, tim) và tạo ra các tác dụng sinh học quan trọng như co mạch, giữ natri và giải phóng aldosteron.
Angiotensin II có liên quan đến nguồn gốc của bệnh phì đại tim và mạch máu thông qua ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của tim và tế bào cơ trơn.
Eprosartan không làm tăng tác dụng liên quan đến bradykinin (qua trung gian ACE), ví dụ như ho.
Hấp thu
Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống một liều duy nhất 300 mg eprosartan là khoảng 13%, do sự hấp thu hạn chế qua đường uống. Nồng độ eprosartan trong huyết tương đạt đỉnh vào một đến hai giờ sau khi uống ở trạng thái đói.
Sử dụng eprosartan với thức ăn làm chậm hấp thu với mức tăng nhẹ (<25%) được quan sát thấy ở C max và AUC).
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương của eprosartan cao (khoảng 98%) và không đổi trong khoảng nồng độ đạt được với liều điều trị. Thể tích phân phối của eprosartan là khoảng 13 lít.
Chuyển hóa và thải trừ
Tổng độ thanh thải trong huyết tương khoảng 130 ml/phút. Bài tiết qua mật và thận.
Thời gian bán thải cuối cùng của eprosartan sau khi uống thường từ 5 đến 9 giờ. Sự tích tụ nhẹ (14%) được thấy khi sử dụng eprosartan lâu dài.
Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống một liều duy nhất 300 mg eprosartan là khoảng 13%, do sự hấp thu hạn chế qua đường uống. Nồng độ eprosartan trong huyết tương đạt đỉnh vào một đến hai giờ sau khi uống ở trạng thái đói.
Sử dụng eprosartan với thức ăn làm chậm hấp thu với mức tăng nhẹ (<25%) được quan sát thấy ở C max và AUC).
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương của eprosartan cao (khoảng 98%) và không đổi trong khoảng nồng độ đạt được với liều điều trị. Thể tích phân phối của eprosartan là khoảng 13 lít.
Chuyển hóa và thải trừ
Tổng độ thanh thải trong huyết tương khoảng 130 ml/phút. Bài tiết qua mật và thận.
Thời gian bán thải cuối cùng của eprosartan sau khi uống thường từ 5 đến 9 giờ. Sự tích tụ nhẹ (14%) được thấy khi sử dụng eprosartan lâu dài.
Tăng huyết áp.
Bệnh thận do đái tháo đường.
Suy tim.
Người lớn
Liều ban đầu là 600 mg x 1 lần/ngày.
Liều thông thường: 400–800 mg mỗi ngày, chia 1 hoặc 2 lần, nếu hiệu quả giảm dần về cuối khoảng thời gian dùng thuốc ở những bệnh nhân được điều trị một lần mỗi ngày, hãy xem xét việc tăng liều lượng hoặc dùng thuốc chia làm 2 lần.
Đạt được mức giảm huyết áp tối đa ở hầu hết các bệnh nhân có thể mất từ 2 đến 3 tuần điều trị.
Trẻ em
Không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Đối tượng khác
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan:
Có ít kinh nghiệm ở bệnh nhân suy gan.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), liều hàng ngày không được vượt quá 600 mg.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Hẹo động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên nặng.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Hẹo động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên nặng.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Thường gặp
Đau đầu, chóng mặt, viêm mũi, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, phát ban, ngứa, suy nhược, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi, ho, nhiễm virus, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau bụng.
Ít gặp
Quá mẫn, huyết áp thấp, phù mạch.
Không xác định tần suất
Suy thận ở những bệnh nhân có nguy cơ, đau khớp
Đau đầu, chóng mặt, viêm mũi, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, phát ban, ngứa, suy nhược, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi, ho, nhiễm virus, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau bụng.
Ít gặp
Quá mẫn, huyết áp thấp, phù mạch.
Không xác định tần suất
Suy thận ở những bệnh nhân có nguy cơ, đau khớp
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ