Poster

Dạng bào chế:Thuốc phun mù dùng để hít
Đóng gói:Hộp 1 bình 120 liều xịt
Thành phần:
Beclomethasone dipropionate 100mcg/liều; Formoterol fumarate dihydrate 6mcg/liều
SĐK:VN-19548-16
Nhà sản xuất: | Chiesi Farmaceutici S.p.A. - Ý | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Abbott Laboratories | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Thông tin thành phần Beclomethasone
Beclomethasone dùng hít có tác động kháng viêm glucocorticọde mạnh ở phổi nhưng không gây tác động glucocorticọde toàn thân ở liều điều trị.
Beclomathesone là một glucocorticoid tổng họp. Các steroid gluco corticoid có tác dụng chống viêm mạnh. Khi dùng dưới dạng xịt, thuốc đi thẳng vào phổi, một phần rất nhỏ đi vào các cơ quan khác của cơ thể. Vì vậy, beclomathesone có ít tác dụng phụ hơn các glucocorticoid đường uống.
Khi uống, Beclomathesone có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 6-7 lần, khi dùng tại chỗ thì tác dụng chống viêm còn mạnh hơn rất nhiều.
Khi uống, Beclomathesone có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 6-7 lần, khi dùng tại chỗ thì tác dụng chống viêm còn mạnh hơn rất nhiều.
Hen phế quản, bao gồm các trường hợp: bệnh nhân mắc bệnh suyễn ngày càng trầm trọng mà tác dụng của các thuốc giãn phế quản trở nên giảm tác dụng ; bệnh nhân vẫn không kiểm soát được đầy đủ các cơn suyễn sau khi dùng sodium cromoglycate hỗ trợ cho các thuốc giãn phế quản; bệnh nhân suyễn trầm trọng bị phụ thuộc vào corticọde đường toàn thân hay adrénocorticotrophic hormone (ACTH) hay những chất tổng hợp tương đương.
Dùng để kiểm soát bệnh suyễn ở trẻ em vì thuốc có thể kiểm soát bệnh hen mà không làm chậm sức phát triển của trẻ.
Dùng để kiểm soát bệnh suyễn ở trẻ em vì thuốc có thể kiểm soát bệnh hen mà không làm chậm sức phát triển của trẻ.
Người lớn: 200mcg, hai lần mỗi ngày. Liều tổng cộng hàng ngày có thể chia làm 3 hay 4 lần. Trong những trường hợp trầm trọng hơn, có thể bắt đầu với liều 600-800mcg/ngày và sau đó giảm liều khi bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng.
Trẻ em: mỗi ngày 50-100mcg, chia làm 2, 3 hay 4 lần, tuỳ theo đáp ứng.
Trẻ em: mỗi ngày 50-100mcg, chia làm 2, 3 hay 4 lần, tuỳ theo đáp ứng.
Mẫn cảm với thuốc.
Cần theo dõi đặc biệt bệnh nhân lao phổi tiến triển hay tiềm ẩn.
Cần theo dõi đặc biệt bệnh nhân lao phổi tiến triển hay tiềm ẩn.
Chưa có tác dụng ngoại ý nào trầm trọng xảy ra do dùng Beclomethasone ở liều khuyến cáo được báo cáo. Bệnh nấm Candida ở miệng và ở họng (chứng tưa) xảy ra ở một vài bệnh nhân, tỷ lệ này tăng lên với liều lượng lớn hơn 400mcg Beclomethasone/ngày. Bệnh nhân có nồng độ Candida pricipitins cao trong máu, cho thấy một sự nhiễm nấm trước đó, hầu như đều có thể bị biến chứng này. Những bệnh nhân này có thể súc miệng với nước sau khi hít thuốc. Triệu chứng bệnh Candida có thể điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng Beclomethasone.
Thông tin thành phần Formoterol
Dược lực:
Formoterol là thuốc beta 2 – adrenergic chọn lọc, tác dụng kéo dài.
Dược động học :
Khoảng 90% formoterol hít vào bị nuốt và được hấp thu từ ống tiêu hóa. Điều này có nghĩa là tính chất dược động của dạng bột hít ít nhiều giống dạng uống. Nồng độ đỉnh huyết tương của thuốc không chuyển hóa đạt từ 0,5 – 1 giờ sau khi uống thuốc. Sau khi hít liều điều trị, không thể phát hiện formoterol trong huyết tương bằng phương pháp phân tích hiện có, nhưng phân tích tỷ lệ bài tiết trong nước tiểu cho thấy formoterol hít vào được hấp thu nhanh.
Theo dõi lượng formoterol bài tiết vào nước tiểu sau khi hít cho thấy thuốc trong tuần hoàn tăng tỷ lệ với liều.
61 – 64% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Sau khi hít, nửa đời thải trừ khoảng 5 giờ.
Chất có hoạt tính và các chất chuyển hóa được thải trừ hoàn toàn khỏi cơ thể: khoảng 2/3 liều uống được thải trừ vào nước tiểu. 1/3 vào phân. Sau khi hít, khoảng 6 – 9% liều hít được bài xuất không biến đổi qua nước tiểu.
Độ thanh thải của formoterol qua thận là 150ml/phút.
Theo dõi lượng formoterol bài tiết vào nước tiểu sau khi hít cho thấy thuốc trong tuần hoàn tăng tỷ lệ với liều.
61 – 64% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Sau khi hít, nửa đời thải trừ khoảng 5 giờ.
Chất có hoạt tính và các chất chuyển hóa được thải trừ hoàn toàn khỏi cơ thể: khoảng 2/3 liều uống được thải trừ vào nước tiểu. 1/3 vào phân. Sau khi hít, khoảng 6 – 9% liều hít được bài xuất không biến đổi qua nước tiểu.
Độ thanh thải của formoterol qua thận là 150ml/phút.
Formoterol là chất kích thích chọn lọc thụ thể beta 2 adrenergic, tác dụng kéo dài. Khi hít qua miệng 1 liều điều trị, phế quản giãn mạnh trong vòng ít phút và duy trì với 12 giờ. Vì vậy, dùng 2 lần hít trong ngày là thích hợp.
Với liều điều trị, tác dụng trên tim mạch yếu và chỉ đôi khi xuất hiện. Formoterol không thích hợp để điều trị cơn hen cấp.
Formoterol được dùng lâu dài trong các trường hợp tắc nghẽn đường thở hồi phục được như hen mãn tính đòi hỏi phải dùng thường xuyên thuốc chủ vận beta 2, tác dụng kéo dài. Formoterol được dùng bổ trợ cho liệu pháp corticosteroid và không được thay thế liệu pháp này.
Với liều điều trị, tác dụng trên tim mạch yếu và chỉ đôi khi xuất hiện. Formoterol không thích hợp để điều trị cơn hen cấp.
Formoterol được dùng lâu dài trong các trường hợp tắc nghẽn đường thở hồi phục được như hen mãn tính đòi hỏi phải dùng thường xuyên thuốc chủ vận beta 2, tác dụng kéo dài. Formoterol được dùng bổ trợ cho liệu pháp corticosteroid và không được thay thế liệu pháp này.
Tắc nghẽn đường thở hồi phục được (kể cả hen ban đêm và co thắt phế quản do gắng sức đề phòng) ở người cần điều trị bằng thuốc giãn phế quản lâu dài và đều đặn, và ở cả người cần điều trị bằng thuốc hít corticosteroid và/hoặc natri cromoglycat đều đặn và đủ liều, hoặc uống corticosteroid.
Thuốc không dùng để điều trị cơn hen cấp tính.
Thuốc không dùng để điều trị cơn hen cấp tính.
Điều trị giãn phế quản dài ngày bằng thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài phải dùng kèm corticosteroid (hít hoặc uống).
Liều người lớn (bao gồm cả người cao tuổi):
Điều trị dự phòng và duy trì: thông thường hít mỗi lần 1 nang (6 – 12microgam), 2 lần/ngày, hít vào buổi tối và sáng.
Trường hợp nặng, liều hít có thể tăng tới mỗi lần 2 nang (24 microgam) hít 2 lần/ngày, nhưng nang thứ hai (12 microgam) phải dùng khoảng 2 phút sau nang thứ nhất.
Trẻ em dưới 12 tuổi không dùng.
Liều người lớn (bao gồm cả người cao tuổi):
Điều trị dự phòng và duy trì: thông thường hít mỗi lần 1 nang (6 – 12microgam), 2 lần/ngày, hít vào buổi tối và sáng.
Trường hợp nặng, liều hít có thể tăng tới mỗi lần 2 nang (24 microgam) hít 2 lần/ngày, nhưng nang thứ hai (12 microgam) phải dùng khoảng 2 phút sau nang thứ nhất.
Trẻ em dưới 12 tuổi không dùng.
Không dùng cho những người quá mẫn với các thành phần của chế phẩm có formoterol hoặc các thuốc chủ vận beta 2 khác.
Thường gặp:
Cơ xương: run.
Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: nhức đầu.
Ít gặp:
Hô hấp: tăng co thắt phế quản.
Kích ứng cục bộ: kích ứng miệng, họng.
Thần kinh trung ương: kích thích, hoa mắt chóng mặt, lo hãi, bồn chồn, mất ngủ.
Tim mạch: nhịp tim nhanh.
Hiếm gặp:
Ngứa, kích ứng và phù mí mắt, rối loạn vị giác, buồn nôn.
Hướng dẫn cách xử trí:
Đặc biệt thận trọng ở người bệnh dùng formoterol mà có bất kỳ hiện tượng nào sau đây xuất hiện: bệnh thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp nặng, loạn nhịp tim và suy tim nặng thì phải ngừng ngay formoterol và lựa chọn phương thức điều trị khác.
Formoterol có tác dụng không mong muốn là run, đánh trống ngực làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Run là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất của các thuốc chủ vận beta 2 adrenergic chọn lọc. Có thể giảm tác dụng không mong muốn này bằng dùng thuốc bằng đường hít hơn là uống hoặc tiêm.
Nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch lý, phải ngừng thuốc ngay và bắt đầu liệu pháp thay thế.
Cơ xương: run.
Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: nhức đầu.
Ít gặp:
Hô hấp: tăng co thắt phế quản.
Kích ứng cục bộ: kích ứng miệng, họng.
Thần kinh trung ương: kích thích, hoa mắt chóng mặt, lo hãi, bồn chồn, mất ngủ.
Tim mạch: nhịp tim nhanh.
Hiếm gặp:
Ngứa, kích ứng và phù mí mắt, rối loạn vị giác, buồn nôn.
Hướng dẫn cách xử trí:
Đặc biệt thận trọng ở người bệnh dùng formoterol mà có bất kỳ hiện tượng nào sau đây xuất hiện: bệnh thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp nặng, loạn nhịp tim và suy tim nặng thì phải ngừng ngay formoterol và lựa chọn phương thức điều trị khác.
Formoterol có tác dụng không mong muốn là run, đánh trống ngực làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Run là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất của các thuốc chủ vận beta 2 adrenergic chọn lọc. Có thể giảm tác dụng không mong muốn này bằng dùng thuốc bằng đường hít hơn là uống hoặc tiêm.
Nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch lý, phải ngừng thuốc ngay và bắt đầu liệu pháp thay thế.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ