Clealine 100mg

Clealine 100mg
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 6 vỉ x10 viên

Thành phần:

Sertraline (dưới dạng Sertraline hydrochloride) 100mg
SĐK:VN-17678-14
Nhà sản xuất: Atlantic Pharma- Producoes Farmaceuticas S.A (Fab. Abrunheira) - BỒ ĐÀO NHA Estore>
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm An sinh Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Các triệu chứng của trầm cảm có kèm theo cả triệu chứng lo âu của bệnh nhân có hoặc không có tiền sử chứng hưng cảm.
Phòng tái phát bệnh trầm cảm.
Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
Điều trị rối loạn stress sau chấn thương.
Điều trị rối loạn hoảng sợ.
Điều trị rối loạn lo ấu xã hội.

Liều lượng - Cách dùng

Liều dùng Clealine 100mg được khuyến cáo như sau:

Liều khởi đầu:

Trong điều trị trầm cảm và rối loạn ám ảnh cường bức sử dụng liều 50mg/ngày.
Trong điều trị rối loạn hoảng sợ và rối loạn stress sau chấn thương bắt đầu với liều 25mg/kg. Sau đó tăng lên đến 50mg sau 1 tuần điều trị.

Liều chuẩn

Trong trầm cảm rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn hoảng sợ, rối loạn stress sau chấn thương nếu liều 50mg/ngày không đáp ứng được điều trị có thể tăng liều sau môi 1 tuần, tối đa 200mg.
Sau 7 ngày điều trị có thể thấy hiệu quả của liều khởi đầu, tuy nhiên cần sử dụng kéo dài để đáp ứng điều trị.

Liều duy trì

Cần lựa chọn liều duy trì ở mức thấp nhất đem lại hiệu quả điều trị, sau đó có thể điều chỉnh để đáp ứng điều trị:

Trẻ em từ 6-13 tuổi:

Sử dụng trong điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng bức với liều khởi đầu 25 mg/ngày, sau 1 tuần điều trị có thể tăng lên 50mg/ngày. Nếu sử dụng liều 50mg/ngày không đáp ứng điều trị có thể tăng đến 200mg/ngày.

Trẻ em từ 13 đến 17: Nên được bắt đầu với liều 50 mg/ngày. Có thể xem xét đáp ứng điều trị để tăng liều.

Người cao tuổi: Có thể sự dụng liều tương tự như người trưởng thành.

Bệnh nhân suy gan: Nên sử dụng liều thấp hoặc tăng khoảng cách giữa ác liều khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.

Cách sử dụng thuốc

Nên sử dụng thuốc Clealine 100mg đường uống, mỗi ngày uống một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối. Có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn.



mua-hang-ngay.gif

Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử quá mãn với hoạt chất và tá dược có trong công thức thuốc.
Bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc ức chế menmonoamine oxidase (IMAO).

Tương tác thuốc:

Thuốc ức chế IMAO: nên sử dụng Clealine 100mg sau 14 ngày dừng điều trị bằng thuốc ức chế IMAO.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Lithium có thể gây tương tác với sertraline theo cơ chế hoạt hóa hệ serotonegic.
Phenyltoin: sertraline làm ảnh hưởng đến nồng đọ trong huyết tương của phenyltoin.
Các thuốc có liên kết với protein huyết tương: sertraline gắn kết với protein nên có nguy cơ tiềm ẩn xảy ra tương tác với các thuốc này.
Warfarin: Ảnh hưởng đến thời gian prothrombin khi dùng cùng sertraline.
Cimetidine: làm giảm đáng kể độ thanh thải của Sertraline.

Tác dụng phụ:

Phản ứng dị ứng, ngứa ngáy, nổi mề đay.
Suy nhược cơ thể, sốt, mệt mỏi.
Giãn đồng tử.
Đau thắt ngự, đánh trống ngực, huyết áp tăng.
Phù quanh hốc mắt.
Co giật, có thể hôn mê.
Đau đầu, chóng mặt.
Tăng trương lực cơ, rối loạn vận động.
Tăng prolactin huyết và cường giáp trạng.
Kích động, lú lẫn.
Đau bụng, buồn nôn, nôn.
Chảy máu bất thường.
Viêm gan, suy gan.
Phù mạch, ban da.
Co thắt phế quản.
Rụng tóc.
Hạ natri huyết, tăng cholesterol huyết tương.

Chú ý đề phòng:

Đã có báo cáo về trường hợp tử vong khi dùng thuốc ức chế IMAO cùng với sertraline do vậy nên sử dụng 2 thuốc này cách nhau ít nhất 14 ngày.

Khi chuyển từ thuốc ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin (SSRIs), các thuốc chồng trầm cảm khác nên theo dõi đánh giá thận trọng đặc biệt là đối với các thuốc có tác dụng kéo dài.

Khi điều trị bằng các thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng hay giảm hưng cảm.
Khi sử dụng các thuốc chống trầm cảm như sertraline có thể gây ra các cơn động kinh nên thận trong khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.

Cần giám sát bệnh nhân trong giai đoạn đầu sử dụng sertraline vì họ có thể có ý nghĩ tự tử.

Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Sertraline có thể làm chậm hình thành xương ở phôi thai do vậy không nên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai. Nếu cần thiết phải dùng nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Có rất ít giữ liệu liên quan đến việc bài tiết Sertraline vào trong sữa mẹ vì vậy bà mẹ đang cho con bú không nên sử dụng thuốc này.

Khuyến cáo cho người lái xe, vận hành máy móc

Thuốc Sertraline Clealine 100mg không ảnh hướng trên khả năng hoạt động tâm thần tuy nhiên có thể giảm khả năng về trí tuệ hay cơ bắp cần thiết cho công việc đòi hỏi sự phán đoán, tập trung cao như lái xe, vận hành máy móc.

Thông tin thành phần Sertraline

Dược lực:
Sertraline là một chất ức chế mạnh và đặc hiệu sự thu hồi senotonin (5-HT) ở đầu sợi thần kinh.
Dược động học :
- Hấp thu: Sertraline có các đặc tính dược động học phụ thuộc theo liều trong khoảng từ 50 đến 200mg ở người, sau khi uống liều một lần hàng ngày trong khoảng từ 50 đến 200mg trong 14 ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của sertraline xuất hiện trong khoảng 4,5 đến 8,4 giờ sau khi uống. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng sertraline có thể tích phân bố lớn. Các đặc tính về dược động học của sertraline ở các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh đã được chứng minh là tương tự như ở người lớn (mặc dù, các bệnh nhân nhi khoa sử dụng sertraline có hiệu quả lớn hơn một chút). Tuy nhiên người ta khuyên nên hạ thấp liều ở các bệnh nhân nhi khoa mà có trọng lượng cơ thể thấp (đặc biệt những bệnh nhân nhi từ 6-12 tuổi) để tránh nồng độ quá cao trong huyết tương.
- Chuyển hoá: Sertraline bị chuyển hoá phần lớn trong pha đầu ở gan. Chất chuyển hoá chính trong huyết tương là N-desmethylsertraline, một chất ít hoạt tính hơn đáng kể (khoảng 20 lần) so với sertraline trên in vitro, tuy nhiên, chưa có thử nghiệm về hoạt tính trên mô hình in vivo ở các bệnh nhân bị trầm cảm.
- Thải trừ: Thời gian bán thải của N-desmethylsertraline nằm trong khoảng 62-104 giờ. Sertraline và N-desmethylsertraline đều bị chuyển hoá phần lớn ở trong cơ thể người và cho ra các chất chuyển hoá được đào thải qua phân và qua nước tiểu với một tỷ lệ như nhau. Chỉ có một lượng nhỏ (< 0,2%) sertraline được đào thải qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi.
Tác dụng :
Trên in vitro, Sertraline là chất ức chế mạnh và đặc hiệu sự thu hồi senotonin (5-HT) ở đầu sợi thần kinh dẫn đến sự tăng cường tác dụng của 5-HT ở động vật. Nó chỉ có tác dụng rất yếu trên việc thu hồi norepinephrine và dopamin ở các đầu sợi thần kinh. Ở các liều lâm sàng, sertraline ức chế sự thu hồi senotonin vào trong các tiểu cầu ở người. Nó không có tác dụng kích thích, an thần hay tác dụng kháng cholinergic hay gây độc trên tim ở động vật. Các nghiên cứu có kiểm chứng ở những người tình nguyện bình thường cho thấy rằng sertraline không có tác dụng an thần và không làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tâm thần. Nhờ tác dụng ức chế chọn lọc sự thu hồi 5-HT, sertraline không tăng cường hoạt tính của hệ catecholaminergic. Sertraline không có ái lực với các thụ thể hệ muscarinic (hệ cholinergic), serotonergic, dopaminergic, adrenergic, histaminergic, GABA hay benzodiazepine. Dùng lâu dài sertraline ở động vật có liên quan đến việc điều chỉnh giảm các thụ thể norepinephrine ở não cũng như thường gặp phải ở các thuốc chống trầm cảm và chống ám ảnh có hiệu quả lâm sàng khác.
Không giống như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, người ta không thấy có hiện tượng tăng cân trong các nghiên cứu lâm sàng, có kiểm chứng, điều trị sertraline cho các bệnh nhân trầm cảm hoặc rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD), thậm chí có một vài bệnh nhân còn giảm sút cân khi điều trị bằng sertraline.
Sertraline đã chứng tỏ là không có khả năng gây lạm dụng thuốc.
Chỉ định :
Ðiều trị triệu chứng bệnh trầm cảm, bao gồm trầm cảm đi kèm bởi các triệu chứng lo âu, ở các bệnh nhân có hay không có tiền sử chứng hưng cảm. Sau khi có những đáp ứng tốt, việc tiếp tục điều trị với sertraline mang lại hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự khởi phát lại của bệnh trầm cảm hoặc sự tái phát các giai đoạn trầm cảm tiếp theo.
Ðiều trị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Tiếp theo sự đáp ứng ban đầu, sertraline duy trì hiệu quả kéo dài, an toàn và độ dung nạp tốt trong quá trình điều trị kéo dài đến 2 năm rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Ðiều trị các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Ðiều trị rối loạn hoảng loạn, có hay không có chứng sợ khoảng rộng.
Ðiều trị rối loạn stress sau chấn thương (PTSD).
Liều lượng - cách dùng:
Sertraline nên được dùng 1 lần mỗi ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Sertraline có thể được dùng cùng hay không cùng với thức ăn.
Ðiều trị ban đầu:
Trầm cảm và rối loạn cưỡng bức ám ảnh: liều khuyến cáo là 50mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn và rối loạn stress sau chấn thương: nên được bắt đầu điều trị với liều 25mg/ngày. Sau một tuần, liều trên nên được tăng lên đến 50mg 1 lần mỗi ngày. Liều dùng này đã được chứng minh là giảm được tần suất các tác dụng phụ cấp tính khi khởi đầu điều trị, là đặc trưng của chứng rối loạn hoảng sợ.
Chuẩn liều:
Trầm cảm rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ và rối loạn căng thẳng sau chấn thương:
Các bệnh nhân mà không đáp ứng với liều 50mg có thể thu được kết quả tốt khi tăng liều điều trị. Sự thay đổi liều nên được tiến hành với khoảng cách ít nhất là 1 tuần, có thể tăng lên đến mức tối đa 200mg/ngày. Sertraline có thời gian bán thải 24 giờ, mọi sự thay đổi về liều lượng không nên tiến hành với khoảng cách ít hơn 1 tuần.
Tác dụng khởi đầu điều trị có thể được quan sát thấy trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, thông thường cần thiết có khoảng thời gian dài hơn để có được đáp ứng điều trị rõ ràng, đặc biệt trong chứng rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
Ðiều trị duy trì:
Liều dùng trong quá trình điều trị dài hạn nên được giữ ở mức độ thấp nhất mà có hiệu quả, sau đó điều chỉnh tuỳ theo mức độ đáp ứng điều trị.
Sử dụng ở trẻ em: Ðộ an toàn và hiệu quả của sertraline đã được thiết lập ở các bệnh nhân nhi khoa bị chứng rối loạn cưỡng bức ám ảnh tuổi từ 6 đến 17. Sử dụng Sertraline cho các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (tuổi từ 13 đến 17) nên được bắt đầu với liều 50mg/ngày. Ðiều trị cho bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (tuổi từ 6 đến 12) nên khởi đầu với liều 25mg/ngày, tăng lên 50mg/ngày sau 1 tuần điều trị. Các liều tiếp theo có thể tăng lên, trong trường hợp thiếu đáp ứng với liều 50mg/ngày, đến 200mg/ngày nếu cần. Trong một thử nghiệm lâm sàng ở các bệnh nhân từ 6 đến 17 tuổi bị trầm cảm hoặc rối loạn cưỡng bức ám ảnh, sertraline tỏ ra có các đặc tính về dược động học tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên, nhìn chung, trọng lượng cơ thể ở trẻ em thấp hơn so với ở người lớn nên được xem xét trước khi tăng liều vượt trên 50 mg/ ngày.
Chuẩn liều ở trẻ em và thanh niên: Sertraline có thời gian bán thải xấp xỉ một ngày, mọi sự thay đổi về liều lượng không nên tiến hành với khoảng cách ít hơn 1 tuần.
Sử dụng ở người cao tuổi: Có thể sử dụng các khoảng liều tương tự như ở các bệnh nhân trẻ. Trên 700 bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi) đã tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng nhằm chứng tỏ hiệu quả của sertraline ở nhóm bệnh nhân này. Kết quả cho thấy rằng chủng loại và tỷ lệ các tác dụng phụ ở các bệnh nhân cao tuổi này tương tự như ở các bệnh nhân trẻ.
Sử dụng ở các bệnh nhân suy gan:
Sử dụng sertraline cho các bệnh nhân có kèm theo các bệnh về gan nên bắt đầu cẩn thận. Liều lượng thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều nên được áp dụng ở các bệnh nhân suy gan.
Sử dụng ở các bệnh nhân suy thận: Sertraline được chuyển hoá phần lớn trong cơ thể. Chỉ đào thải một lượng nhỏ thuốc dưới dạng chưa biến đổi qua nước tiểu, nên liều lượng của sertraline không cần phải điều chỉnh theo mức độ suy thận ở các bệnh nhân này.
Chống chỉ định :
Sertraline bị chống chỉ định cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với sertraline.
Không được sử dụng đồng thời sertraline trên các bệnh nhân đang điều trị với các thuốc ức chế men monoamine oxidase (IMAO).
Tác dụng phụ
Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng:
Các tác dụng phụ mà xuất hiện nhiều hơn một cách đáng kể ở nhóm sử dụng sertraline so với nhóm dùng giả dược ở các nghiên cứu sử dụng đa liều sertraline cho bệnh trầm cảm và rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD) là:
Hệ thần kinh thực vật: khô mồm, nhiều mồ hôi.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: chóng mặt và run rẩy.
Hệ tiêu hoá: đi ngoài/phân lỏng, khó tiêu hoá và buồn nôn.
Tâm thần: chán ăn, mất ngủ và ngủ gà.
Hệ sinh sản: Rối loạn chức năng sinh dục (chủ yếu làm chậm xuất tinh ở nam).
Các tác dụng phụ thường gặp trong các nghiên cứu mù đôi, có kiểm chứng bằng giả dược ở các bệnh nhân bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD) và rối loạn hoảng loạn cũng giống như các tác dụng phụ gặp phải trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm.
Dữ liệu sau khi thuốc được đưa ra thị trường:
Ðã nhận được các báo cáo tự nguyện về tác dụng phụ ở các bệnh nhân điều trị sertraline từ khi đưa thuốc này ra thị trường. Những tác dụng phụ này bao gồm:
Hệ thần kinh thực vật: Giãn đồng tử, cương đau dương vật.
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, dị ứng, suy nhược, mệt mỏi, sốt và bừng mặt.
Hệ tim mạch: Ðau ngực, tăng huyết áp, đánh trống ngực, phù quanh hốc mắt, ngất và tim nhanh.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: Hôn mê, co giật, đau đầu, đau nửa đầu, rối loạn vận động (bao gồm các triệu chứng ngoại tháp như tăng vận động, tăng trương lực cơ, nghiến răng hay dáng đi bất thường), dị cảm và giảm cảm giác.
Các dấu hiệu và triệu chứng có liên quan đến hội chứng ngộ độc serotonin cũng được báo cáo ở vài trường hợp sử dụng đồng thời với các thuốc cường hệ serotonergic, bao gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ỉa chảy, sốt, tăng huyết áp, co cứng và nhịp tim nhanh.
Hệ nội tiết: Tăng tiết sữa, tăng prolactin huyết và cường giáp trạng.
Hệ tiêu hoá: Ðau bụng, viêm tuỵ, nôn.
Hệ tạo máu: Thay đổi chức năng tiểu cầu, chảy máu bất thường (như chảy máu cam, xuất huyêt tiêu hoá, đi tiểu ra máu).
Các thay đổi về xét nghiệm sinh hoá:
Hệ gan mật: Các bệnh gan nặng (bao gồm viêm gan, vàng da và suy gan) và tăng không có triệu chứng transaminase huyết tương (SGOT và SGPT).
Hệ dinh dưỡng và chuyển hoá: Hạ natri huyết, tăng cholesterol huyết tương.
Tâm thần: Kích động, phản ứng thái quá, lo lắng, các triệu trứng u uất, ảo giác và loạn tâm thần.
Hệ sinh sản: Kinh nguyệt không đều.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Da: rụng lông tóc, phù mạch và ban da (bao gồm, hiếm gặp các trường hợp viêm da tróc vẩy nặng).
Hệ tiết niệu: Phù mặt, bí tiểu.
Các triệu chứng khác: Các triệu chứng xuất hiện khi ngừng điều trị với sertraline đã được báo cáo bao gồm kích động, lo lắng, chóng mặt, đau đầu và dị cảm.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Zoloman

Zoloman

SĐK:VD-13476-10

Sertil 50

Sertil 50

SĐK:VN-12913-11

Clealine 50mg

Clealine 50mg

SĐK:VN-16661-13

Setra 50 Tablet

SĐK:VN-19918-16

Inosert-50

SĐK:VN-16286-13

Hiloft 50mg

SĐK:VN-5325-10

Serenata-100

SĐK:VN-2522-06

Thuốc gốc

Amitriptyline

Amitriptyline hydrochloride

Natri divalproat

Natri divalproat

Cariprazin

Cariprazin

Ziprasidone

Ziprasidon

Desvenlafaxin

Desvenlafaxine

Perampanel

Perampanel

Meclizine

Meclizine hydrochloride

Citicoline

Citicoline

Zonisamid

Zonisamide

Clorpromazin

Clorpromazin

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com