PM Kiddiecal

Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế:Viên nang mềm dạng nhai
Đóng gói:Hộp 1 lọ 30 viên
Thành phần:
Calcium hydrogen phosphate anhydrous (tương đương Calcium 200mg và Phosphorus 154mg) 678mg; Vitamin D3 (dưới dạng Cholecalciferol 5mcg) 200IU; Vitamin K1 (Phytomenadione) 30mcg;
SĐK:VN-16986-13
| Nhà sản xuất: | Catalent Australia Pty. Ltd. - ÚC | Estore> | |
| Nhà đăng ký: | Công ty Cổ phần dược phẩm và trang thiết bị y tế Thuận Phát | Estore> | |
| Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Bổ xung canxi tránh nguy cơ bị gãy xương do loãng xương dẫn tới ảnh hưởng lớn đến khả năng vận động, gây nguy hiểm đến bản thân.
Giúp sự phát triển cơ và xương của trẻ, giúp ích cho sự hình thành của răng và đem đến một hệ thần kinh khỏe mạnh.
Hỗ trợ sự phát triển của thai nhi từ khi còn nằm bụng mẹ
Liều lượng - Cách dùng
Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: 1 viên một ngày, có thể nghiền nát ra cho trẻ dễ uống.
Trẻ em từ 3 tuổi trở lên: 1 - 4 viên một ngày.
Phụ nữ mang thai và cho con bú: 2 viên một ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Chú ý đề phòng:
Phụ nữ có thai. Bệnh gan.
Lưu ý
Nên tiếp xúc với ánh nắng buổi sáng và đi lại vận động để hệ xương chắc khỏe
Lưu ý
Nên tiếp xúc với ánh nắng buổi sáng và đi lại vận động để hệ xương chắc khỏe
Thông tin thành phần Vitamin D3
Chống còi xương, tăng sự hấp thu calci ở ruột, tác dụng lên sự biến dưỡng và hấp thu phosphocalci của xương.
- Hấp thu: Vitamine D3 được hấp thu ở niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột, được đào thải chủ yếu qua đường mật một phần nhỏ.
- Phân bố: thuốc liên kết với alfa- globulin huyết tương.
- Chuyển hoá: trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase.
- Thải trừ: chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19-48 giờ.
- Phân bố: thuốc liên kết với alfa- globulin huyết tương.
- Chuyển hoá: trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase.
- Thải trừ: chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19-48 giờ.
- Tham gia vào quá trình tạo xương: vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hoá các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hoá sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ.
- Điều hoà nồng độ calci trong máu: giúp cho nồng độ calci trong máu luôn hằng định.
- Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô. Gần đây đang nghiên cứu về tác dụng ức chế tăng sinh tế bào biểu mô và tuyến tiết melanin, ung thư vú...
- khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
- Điều hoà nồng độ calci trong máu: giúp cho nồng độ calci trong máu luôn hằng định.
- Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô. Gần đây đang nghiên cứu về tác dụng ức chế tăng sinh tế bào biểu mô và tuyến tiết melanin, ung thư vú...
- khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
Còi xương.
Chứng co giật, co giật do thiếu calci.
Bệnh nhuyễn xương.
Chứng co giật, co giật do thiếu calci.
Bệnh nhuyễn xương.
Đối với trẻ nhũ nhi và người lớn có thể dùng thuốc bằng đường uống.
Còi xương:
phòng bệnh còi xương phải được tiến hành sớm và liên tục đến hết 5 tuổi.
Mỗi 6 tháng dùng 1 liều 5mg (200.000UI), liều dùng sẽ là 10mg (400.000UI) nếu trẻ ít ra nắng hoặc da sậm màu.
Tạng co giật, co giật do thiếu calci:
điều trị bằng vitamine D giống như liều được chỉ định để ngừa còi xương và cần kết hợp với muối calci.
Những bệnh kèm hội chứng tăng calci trong máu, tăng calci trong nước tiểu, sỏi calci, quá mẫn với vitamine D, những bệnh nhân nằm bất động (đối với liều cao).
Khi dùng quá liều có thể gây tăng chứng tăng calci huyết, tăng calci huyết, tăng calci niệu, đau nhức xương khớp. Nếu dùng kếo dài gây sỏi thận, tăng huyết áp.
Ngoài ra có thể gặp suy nhược , mệt mỏi , nhức đầu , buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giòn xương...
Ngoài ra có thể gặp suy nhược , mệt mỏi , nhức đầu , buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giòn xương...
Thông tin thành phần Vitamin K1
Dược lực:
Phytonadion ( Vitamin K1) là loại thuốc vitamin thuộc nhóm K.
Dược động học :
Sinh khả dụng của vitamin K1 sau khi tiêm bắp là khoảng 50%. Tuy nhiên không được tiêm bắp nếu có nguy cơ cao về xuất huyết. Có sự khác biệt lớn về nồng độ trong huyết tương giữa các cá thể sau khi tiêm bắp. Thể tích phân bố là 5 lít. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5-3 giờ.
Sau khi chuyển hoá, vitamin K1 liên kết với acid glucuronic và thải trừ qua mật và nước tiểu.
Sau khi chuyển hoá, vitamin K1 liên kết với acid glucuronic và thải trừ qua mật và nước tiểu.
Bình thường,vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Trường hợp thiếu vitamin K vừa phải do hấp thu kém, tắc mật, hoặc do dùng thuốc kháng sinh, cần uống 10-20 mg/ ngày.
Trường hợp thiếu vitamin K nghiêm trọng do tắc mật hoặc do tạng xuất huyết, cần tiêm vitamin K với liều 10-20 mg/ngày.
Khi tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết.
Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S.
khi điều trị các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warrfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.
Trường hợp thiếu vitamin K nghiêm trọng do tắc mật hoặc do tạng xuất huyết, cần tiêm vitamin K với liều 10-20 mg/ngày.
Khi tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết.
Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S.
khi điều trị các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warrfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.
- Điều trị bệnh thiếu Vitamin K (thứ cấp hay nội sinh) và phòng ngừa chảy máu liên quan đến thiếu hụt Vitamin K (biểu hiện: chảy máu cam, chảy máu đường tiết niệu, đường tiêu hóa, chảy máu sau phẫu thuật).
Thuốc uống:
Thuốc tiêm:
Tiêm bắp thịt
Theo chỉ dẫn của thầy thuốc điều trị.
Liều thông thường: Người lớn: 5 - 10 mg/ ngày.
Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết.
Tiêm bắp 10 - 20 mg hoặc uống 5 - 10 mg. Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng 8 - 12 giờ. Nói chung, nên tạm thời không dùng thuốc chống đông đường uống.
Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 mg/phút) 10 mg (đến 20 mg) phytomenadion.
Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng: Truyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion.
Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non.
Phòng bệnh: 0,5 - 1 mg (1/2 đến 1 lọ 1 mg), tiêm bắp ngay sau khi đẻ.
Ðiều trị: 1 mg/kg (1 - 5 lọ 1 mg)/ngày, tiêm bắp trong 1 - 3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).
Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống.
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 - 20 mg phytomenadion, sau đó uống. Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa có đáp ứng đủ, nên dùng tiếp. Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40 mg phytomenadion trong 24 giờ. Nếu người bệnh dùng thuốc chống đông dicumarol trong phẫu thuật, phytomenadion có thể làm mất tác dụng chống đông. Nếu lại xảy ra huyết khối trong khi dùng phytomenadion, mà việc điều trị chống đông lại phải chuyển cho thày thuốc khác, thì phải thông báo rõ là người bệnh đã dùng phytomenadion.
Dị ứng với thành phần thuốc.Trẻ sơ sinh.
Rất hiếm: hiện tượng phản vệ khi dùng tiêm. Kích ứng tại chỗ tiêm, ít gặp khi tiêm lượng nhỏ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Gửi thông tin thuốc


