Neopeptine
Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Alpha amylase (dưới dạng Fungal diastase 1 : 800) 100mg; Papain 100mg; Simethicone 30mg
SĐK:VN-17152-13
Nhà sản xuất: | Raptakos, Brett & Co., Ltd. - ẤN ĐỘ | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Raptakos, Brett & Co., Ltd. | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Ðầy hơi, khó tiêu do rối loạn men, biếng ăn, ăn không tiêu, tiêu hoá kém, bụng trướng hơi, tiêu phân sống.
Quá liều:
Liều quá cao có thể gây buồn nôn, đau bụng quặn hoặc tiêu chảy. Liều rất cao thường đi kèm với tình trạng tăng acid uric và tăng acid uric máu. Không có báo cáo nào khác về việc dùng men tiêu hóa quá liều.
Liều lượng - Cách dùng
Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Nuốt nguyên viên, không bẻ, không nhai.
Chống chỉ định:
Tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Viêm tụy cấp. Bệnh về tụy mạn tính.
Tương tác thuốc:
Các thuốc kháng acid: Calci carbonat hay magiê hydroxid có thể làm mất tác dụng có ích của các loại men.
Tác dụng phụ:
Neopeptine được dung nạp tốt. Chỉ ở liều cao quá hoặc khi dùng quá kéo dài mới có thể gây rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên alpha amylase chế từ B.Subtilis lại an toàn. Các tác dụng phụ thường được báo cáo nhất chủ yếu là ở hệ tiêu hóa. Các loại phản ứng di ứng cũng được quan sát thấy ít hơn. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Không được dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.
Phụ nữ mang thai: Chưa biết rõ thuốc có gây hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến việc sinh nở hay không. Phụ nữ mang thai chỉ dùng khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú: Vì liều dùng của người lớn là cao đối với trẻ nhỏ và chưa biết rõ thuốc có qua sữa mẹ hay không, bà mẹ cho con bú nên thận trọng khi dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai: Chưa biết rõ thuốc có gây hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến việc sinh nở hay không. Phụ nữ mang thai chỉ dùng khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú: Vì liều dùng của người lớn là cao đối với trẻ nhỏ và chưa biết rõ thuốc có qua sữa mẹ hay không, bà mẹ cho con bú nên thận trọng khi dùng thuốc này.
Thông tin thành phần Alpha amylase
Alpha-amylase (α-Amylase hay α-amylaza) là một enzyme nội sinh có thể thủy phân tinh bột và các polysaccharide (hoạt tính amylotic) bằng cách tấn công vào mối nối alfa-1,4 glucosidic cho ra các dextrine, oligosaccharide và monosaccharide.
Enzym có tác động kháng viêm.
Alpha-amylase được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acide của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm.
Alpha-amylase được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acide của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm.
Ðiều trị các tình trạng viêm sung huyết ở họng, miệng...
Lưu ý: Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, nên xem xét sử dụng liệu pháp kháng sinh.
Người lớn.
1 viên, 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn.
Nuốt thuốc với một ly nước, không nhai.
(Trẻ em có dạng xirô)
1 viên, 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn.
Nuốt thuốc với một ly nước, không nhai.
(Trẻ em có dạng xirô)
Quá mẫn với alpha-amylase hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Rất hiếm gặp phản ứng quá mẫn với alpha-amylase ly trích từ Bacillus Subtilis.
Thông tin thành phần papain
Dược lực:
Papain được tách từ nhựa đu đủ xanh, là một enzyme thực vật. Trong nhựa đu đủ có chứa một hỗn hợp protease, bao gồm: Papain, chymopapain A (có gốc axit amin cuối là axit glutamic), chymopapain B (có gốc axit amin cuối là tyrosine), proteinase III, proteinase IV. Trong đó, hàm lượng papain chiếm cao nhất (95%) và hoạt tính phân giải protein của papain cao hơn chymopapain nhiều lần.
Papain thuộc nhóm Cystein-protease vì trung tâm hoạt động của nó có chứa nhóm -SH của Cystein, nhóm này nằm gần vòng imidazol của Histidine và nhóm -COOH của axit Aspactic. Sự tổ hợp của các nhóm chức có mặt trong trung tâm hoạt động tạo điều kiện cho hoạt động xúc tác của phân tử enzyme.
Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptid và các axit amin. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của Cystein nhóm -SH của trung tâm hoạt động được phục hồi. Sự hoạt hóa càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Để thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp Cystein và EDTA.
Papain thuộc nhóm Cystein-protease vì trung tâm hoạt động của nó có chứa nhóm -SH của Cystein, nhóm này nằm gần vòng imidazol của Histidine và nhóm -COOH của axit Aspactic. Sự tổ hợp của các nhóm chức có mặt trong trung tâm hoạt động tạo điều kiện cho hoạt động xúc tác của phân tử enzyme.
Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptid và các axit amin. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của Cystein nhóm -SH của trung tâm hoạt động được phục hồi. Sự hoạt hóa càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Để thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp Cystein và EDTA.
Enzyme papain rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa các thức ăn giàu protein một cách dễ dàng hơn. Papain có thể giúp phân giải và loại bỏ những lớp da chết trên bề mặt cơ thể. Vì vậy, nó cũng được dùng trong lĩnh vực chế biến các loại mỹ phẩm.
Các rối loạn dạ dày ruột, kèm thiếu hụt men tiêu hóa như các chứng đầy bụng, chậm tiêu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ