Loxnida

Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hàm lượng:
200mg; 500mg
SĐK:VN-15669-12
Nhà sản xuất: | XL Laboratories Pvt., Ltd - ẤN ĐỘ | Estore> | |
Nhà đăng ký: | XL Laboratories Pvt., Ltd | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi.
Nhiễm Chlamydia tại cổ tử cung và niệu đạo có hay không kèm lậu
Lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
Viêm đại tràng
Nhiễm Chlamydia tại cổ tử cung và niệu đạo có hay không kèm lậu
Lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
Viêm đại tràng
Liều lượng - Cách dùng
Liều thông thường cho người lớn:
Viêm phổi hoặc phế quản: uống 400mg mỗi 12 giờ x 10 ngày.
Nhiễm Chlamydia ở cổ tử cung và niệu quản: uống 300mg mỗi 12 giờ x 7 ngày viêm tuyến tiền liệt: uống 300mg mỗi 12 giờ x 6 tuần.
Lậu, lậu không biến chứng: uống liều duy nhất 400mg
Viêm bàng quang do E.Coli hoặc K. pneumoniae: uống 200mg mỗi 12 giờ x 3 ngày
Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: uống 200mg mỗi 12 giờ x 7 ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: uống 400mg mỗi 12 giờ x 10 ngày
Chỉnh liều với người suy chức năng thận:
- Độ thanh thải creatinin > 50ml/phút: liều không đổi, uống mỗi 12 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10-50ml/phút: liều không đổi, uống mỗi 24 giờ
- Độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: uống 1/2 liều bình thường, mỗi 12 giờ.
- Ở bệnh nhân xơ gan: liều không vượt quá 400mg/ngày
Viêm phổi hoặc phế quản: uống 400mg mỗi 12 giờ x 10 ngày.
Nhiễm Chlamydia ở cổ tử cung và niệu quản: uống 300mg mỗi 12 giờ x 7 ngày viêm tuyến tiền liệt: uống 300mg mỗi 12 giờ x 6 tuần.
Lậu, lậu không biến chứng: uống liều duy nhất 400mg
Viêm bàng quang do E.Coli hoặc K. pneumoniae: uống 200mg mỗi 12 giờ x 3 ngày
Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: uống 200mg mỗi 12 giờ x 7 ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: uống 400mg mỗi 12 giờ x 10 ngày
Chỉnh liều với người suy chức năng thận:
- Độ thanh thải creatinin > 50ml/phút: liều không đổi, uống mỗi 12 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10-50ml/phút: liều không đổi, uống mỗi 24 giờ
- Độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: uống 1/2 liều bình thường, mỗi 12 giờ.
- Ở bệnh nhân xơ gan: liều không vượt quá 400mg/ngày
Chống chỉ định:
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thành phần của thuốc, các kháng sinh nhóm quinolone.
Thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase.
Trẻ em dưới 18 tuổi. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase.
Trẻ em dưới 18 tuổi. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc:
Ofloxacin làm tăng khỏang 10% nồng độ theophylin trong huyết thanh.
Các muối khóang, vitamin có sắt hay muối khóang ; các chất kháng acid chứa cacium, aluminium, magnesium, sucrafat làm giảm sự hấp thu của ofloxacin, do đó ofloxacin nên được dùng 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các thuốc trên.
Làm tăng nồng độ của cyclosporin, warfarin, tăng hiệu quả chống đông.
Dùng với kháng viêm không steroid l;à tăng kích thích trên hệ thần kinh trung ương.
Đối với các bệnh nhân sử dụng thuốc tiểu đường cần theo dõi đường huyết.
Các muối khóang, vitamin có sắt hay muối khóang ; các chất kháng acid chứa cacium, aluminium, magnesium, sucrafat làm giảm sự hấp thu của ofloxacin, do đó ofloxacin nên được dùng 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các thuốc trên.
Làm tăng nồng độ của cyclosporin, warfarin, tăng hiệu quả chống đông.
Dùng với kháng viêm không steroid l;à tăng kích thích trên hệ thần kinh trung ương.
Đối với các bệnh nhân sử dụng thuốc tiểu đường cần theo dõi đường huyết.
Tác dụng phụ:
Hiếm khi xảy ra các kích thích trên hệ thần kinh trung ương như buồn nôn, mất ngủ, nhức đầu, chónh mặt, tiêu chảy, ói, nổi mẫn, ngứa, viêm âm đạo.
Đau cơ hay khớp.
Các phản ứng phản v6ẹ nặng, co giật, viêm đại tràng giả mạc, nhạy cảm với ánh sáng có thể đưa đến nhiễm độc quang. Nếu nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc phải ngưng thuốc và điều trrị thích hợp bằng vancomycin hay metronidazole uống. Bệnh nhân tiểu đường cần ngưng thuốc nếu bị phản ứng hạ đường huyết.
Đau cơ hay khớp.
Các phản ứng phản v6ẹ nặng, co giật, viêm đại tràng giả mạc, nhạy cảm với ánh sáng có thể đưa đến nhiễm độc quang. Nếu nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc phải ngưng thuốc và điều trrị thích hợp bằng vancomycin hay metronidazole uống. Bệnh nhân tiểu đường cần ngưng thuốc nếu bị phản ứng hạ đường huyết.
Chú ý đề phòng:
Thận trọng ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân lớn tuổi: nên giảm liều.
Bệnh nhân suy gan.
Nếu uống thuốc bị chóng mặt không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Ngưng thuốc ngay khi có bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào xuất hiện.
Cần uống nhiều nước, không uống thuốc với thức ăn. Tránh tiếp xúc với ánh nắng, tia UV.
Bệnh nhân suy gan.
Nếu uống thuốc bị chóng mặt không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Ngưng thuốc ngay khi có bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào xuất hiện.
Cần uống nhiều nước, không uống thuốc với thức ăn. Tránh tiếp xúc với ánh nắng, tia UV.
Bảo quản:
Bảo quản nơi khô, mát. Tránh ánh sáng.
Thông tin thành phần Ofloxacin
Ofloxacine là kháng sinh nhóm quinolon.
Ofloxacin được hấp thu tốt sau khi uống với độ khả dụng sinh học hầu như 100%. Trung bình nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 liều duy nhất 200mg ofloxacin là 220 mcg/ml và đạt được trong vòng 6 giờ sau khi uống. Thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu thuốc nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu thuốc.Khoảng 25% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Ofloxacin được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể như là phổi, da, mụn nước, cổ tử cung , buồng trứng, mô và dịch tiết tiền liệt tuyến, đàm.
Ofloxacin đào thải chủ yếu qua đường thận. Khoảng 75-80% liều uống được bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, dưới 5% được bài xuất dưới dạng chất chuyển hóa khử methyl hay N-oxid.
Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương thay đổi từ 5-8 giờ. Thời gian bán hủy có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nặng.
Ofloxacin đào thải chủ yếu qua đường thận. Khoảng 75-80% liều uống được bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, dưới 5% được bài xuất dưới dạng chất chuyển hóa khử methyl hay N-oxid.
Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương thay đổi từ 5-8 giờ. Thời gian bán hủy có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nặng.
Ofloxacine là thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacine khi uống có sinh khả dụng cao hơn 95%. Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn gram dương khác. Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả Mycobacterium spp. khác.
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
Ofloxacine được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng và không có biến chứng.
- Nhiễm trùng da và mô mềm.
- Viêm tuyến tiền liệt.
- Bệnh lây truyền qua đường sinh dục như là: nhiễm lậu cầu cấp niệu đạo và cổ tử cung không biến chứng, viêm niệu đạo và cổ tử cung không do lậu cầu.
- Viêm phổi do H. influenza hay Streptococcus pneumoniae.
- Viêm phế quản mạn tính đợt cấp.
Dạng thuốc nhỏ mắt:
Các nhiễm trùng ở phần ngoài mắt (viêm kết mạc, viêm giác mạc) hoặc những bộ phận phụ (viêm mi mắt, viêm túi lệ) do những chủng vi khuẩn nhạy cảm với ofloxacin.
Các nhiễm trùng ở phần ngoài mắt (viêm kết mạc, viêm giác mạc) hoặc những bộ phận phụ (viêm mi mắt, viêm túi lệ) do những chủng vi khuẩn nhạy cảm với ofloxacin.
Dạng uống :
Người lớn :
Nhiễm khuẩn đường tiểu:
Viêm bàng quang do E. coli hay K. pneumoniae: 200mg mỗi 12 giờ trong 3 ngày.
Viêm bàng quang do nhiễm các loại vi khuẩn khác : 200 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng: 200mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ trung bình hoặc nhẹ: 400mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Viêm phổi hay viêm phế quản mạn tính đợt cấp: 400mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục:
Nhiễm lậu cầu không biến chứng: 400mg một liều duy nhất.
Viêm niệu đạo hay viêm cổ tử cung do C. trachomatis: 300mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt: 300mg mỗi 12 giờ trong 6 ngày.
Ðiều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
Khi chỉ biết nồng độ creatinin trong huyết tương, ta có thể áp dụng công thức sau để ước lượng độ thanh lọc creatinin:
Nam: Ðộ thanh lọc creatinin ml/phút = Cân nặng (kg) x (140-Tuổi)/72 x Creatinin huyết tương (mg/dl)
Nữ: 0,85 x Giá trị được tính cho nam
Dạng tiêm:
Tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút.
Người lớn: 400mg/24 giờ, chia làm hai lần tiêm truyền. Trường hợp nặng: 400mg mỗi 12 giờ.Người già/Người suy thận
Dạng thuốc nhỏ mắt :
Liều lượng tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng và được bác sĩ chuyên khoa mắt quyết định.
Người lớn :
Nhiễm khuẩn đường tiểu:
Viêm bàng quang do E. coli hay K. pneumoniae: 200mg mỗi 12 giờ trong 3 ngày.
Viêm bàng quang do nhiễm các loại vi khuẩn khác : 200 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng: 200mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ trung bình hoặc nhẹ: 400mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Viêm phổi hay viêm phế quản mạn tính đợt cấp: 400mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục:
Nhiễm lậu cầu không biến chứng: 400mg một liều duy nhất.
Viêm niệu đạo hay viêm cổ tử cung do C. trachomatis: 300mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt: 300mg mỗi 12 giờ trong 6 ngày.
Ðiều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
Khi chỉ biết nồng độ creatinin trong huyết tương, ta có thể áp dụng công thức sau để ước lượng độ thanh lọc creatinin:
Nam: Ðộ thanh lọc creatinin ml/phút = Cân nặng (kg) x (140-Tuổi)/72 x Creatinin huyết tương (mg/dl)
Nữ: 0,85 x Giá trị được tính cho nam
Dạng tiêm:
Tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút.
Người lớn: 400mg/24 giờ, chia làm hai lần tiêm truyền. Trường hợp nặng: 400mg mỗi 12 giờ.Người già/Người suy thận
Dạng thuốc nhỏ mắt :
Liều lượng tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng và được bác sĩ chuyên khoa mắt quyết định.
Chống chỉ định dùng ofloxacin ở bệnh nhân nhạy cảm với ofloxacin hay bất kỳ một dẫn xuất của quinolone.
Ðường tiêu hoá: buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng.
Da: ngứa, phản ứng da nhạy cảm ánh sáng, viêm mạch máu, phát ban và mẩn đỏ da.
Hệ thống thần kinh trung ương: chóng mặt, cảm giác lâng lâng, hay quên, run rẩy, co giật, dị cảm, tăng kích thích.
Thận: suy thận cấp thứ phát sau viêm thận mô kẽ.
Cơ quan khác: nhìn mờ, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, đau cơ, chứng vú to.
Dạng thuốc nhỏ mắt:
- Có thể gây kích thích tạm thời.
- Có thể gây phản ứng quá mẫn.
- Có thể gây chọn lọc các chủng vi khuẩn đề kháng.
- Có thể gây các phản ứng dị ứng chéo.
Da: ngứa, phản ứng da nhạy cảm ánh sáng, viêm mạch máu, phát ban và mẩn đỏ da.
Hệ thống thần kinh trung ương: chóng mặt, cảm giác lâng lâng, hay quên, run rẩy, co giật, dị cảm, tăng kích thích.
Thận: suy thận cấp thứ phát sau viêm thận mô kẽ.
Cơ quan khác: nhìn mờ, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, đau cơ, chứng vú to.
Dạng thuốc nhỏ mắt:
- Có thể gây kích thích tạm thời.
- Có thể gây phản ứng quá mẫn.
- Có thể gây chọn lọc các chủng vi khuẩn đề kháng.
- Có thể gây các phản ứng dị ứng chéo.
Thông tin thành phần Ornidazol
Dược lực:
Ornidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với tất cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bateroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp..
Cơ chế tác dụng của Ornidazol với vi khuẩn kỵ khí và nguyên sinh động vật là thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA.
Ornidazole được chuyển hóa thành sản phẩm khử gây tương tác với ADN nhằm gây tổn hại lên cấu trúc xoắn của các chuỗi ADN và dẫn đến ức chế tổng hợp protein cũng như tế bào chết ở những vi khuẩn nhạy cảm.
Ornidazol có tác dụng phòng và điều trị các nhiễm khuẩn đường mật hoặc đường tiêu hóa, điều trị áp xe và điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí như viêm cân mạc hoại tử và hoại thư sinh hơi.
Người lớn: uống 1-1,5g /1 ngày;
Ngủ gà; Đau đầu;
Buồn nôn, nôn;
Chóng mặt;
Run, co cứng, phối hợp kém, co giật;
Mệt mỏi, mất ý thức tạm thời;
Dấu hiệu của bệnh thần kinh ngoại vi;
Rối loạn vị giác;
Chức năng gan thử nghiệm bất bình thường;
Phản ứng dị ứng trên da.
Buồn nôn, nôn;
Chóng mặt;
Run, co cứng, phối hợp kém, co giật;
Mệt mỏi, mất ý thức tạm thời;
Dấu hiệu của bệnh thần kinh ngoại vi;
Rối loạn vị giác;
Chức năng gan thử nghiệm bất bình thường;
Phản ứng dị ứng trên da.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ