Sinecod
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Siro-5mg/10ml
Đóng gói:Hộp 1 chai 200ml
Thành phần:
Hàm lượng:
5mg/10ml
SĐK:VN-3707-07
Nhà sản xuất: | Novartis Consumer Health S.A - THỤY SĨ | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Tác dụng
Butamirate citrate, hay có thể hiểu là Butamirate - hoạt chất chính của thuốc ho Tusspol là một chất tác động trên hệ thần kinh trung ương, được ứng dụng để điều trị và hỗ trợ điều trị các chứng ho.
Do không nằm trong nhóm dược lý hay hóa học của các opiate alcaloide, Butamirate không gây nghiện khi sử dụng lâu dài.
Bên cạnh hiệu quả điều trị trong việc phòng ngừa và cắt cơn ho, Butamirate cũng đã được chứng minh tác dụng trong việc cải thiện các chỉ số khí dung, qua đó làm giảm sức cản đường hô hấp.
Chỉ định
Ho do nhiều nguyên nhân như ho do dị ứng thời tiết, ho cảm, ho khan, ho lâu ngày, ho có đờm, ho gà,...
Làm dịu các triệu chứng ho trước và sau khi phẫu thuật.
Cảm lạnh.
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính.
Liều lượng - Cách dùng
Liều dùng cho người lớn: 15 ml / lần x 4 lần / ngày
Liều dùng cho trẻ em trên 12 tuổi: 15ml / lần x 3 lần / ngày
Liều dùng cho trẻ em từ 6-12 tuổi: 10ml / lần x 3 lần / ngày
Liều dùng cho trẻ em từ 3-6 tuổi : 5ml/ lần x 3 lần / ngày
Đối với trẻ em dưới 3 tuổi nên dùng dạng chế phẩm Butamirate dạng nhỏ giọt, tuy nhiên cần tham khảo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị để định liều cho phù hợp.
QUÁ LIỀU
Quá liều có thể gây: ngủ li bì, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất thăng bằng và hạ huyết áp. Các biện pháp điều trị bao gồm : than hoạt tính, thuốc nhuận trường thuộc nhóm muối và dùng các biện pháp hỗ trợ tim và hô hấp thông thường.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người mắc các chứng rối loạn tiêu hóa.
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào trong siro.
Thận trọng khi sử dụng cho trẻ em và người cao tuổi.
Người mắc các chứng rối loạn tiêu hóa.
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào trong siro.
Thận trọng khi sử dụng cho trẻ em và người cao tuổi.
Tác dụng phụ:
Dị ứng, phát ban.
Tiêu chảy.
Hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi.
Buồn nôn.
Nếu gặp phải tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng siro, người bệnh cần nhanh chóng liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Chú ý đề phòng:
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy thuốc không gây độc tính cho bào thai, tuy nhiên còn thiếu khảo sát trên người, do đó tránh dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Trong thời gian còn lại của thai kỳ, có thể dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Không biết hoạt chất của thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy chỉ dùng thuốc sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại.
Không biết hoạt chất của thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy chỉ dùng thuốc sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại.
Thông tin thành phần Butamirate citrate
Butamirate citrate là thuốc chống ho có tác động trên thần kinh trung ương, không thuộc nhóm hóa học hoặc dược lý của các alcaloide của opium. Ngoài tác động chống ho đã được khẳng định, người ta cũng ghi nhận khuynh hướng làm giảm sức cản đường hô hấp, biểu hiện qua việc cải thiện các chỉ số khí dung.
Sau khi uống, butamirate được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Nồng độ tối đa trong huyết tương của chất chuyển hóa chính, acide phényl-2 butyrique, là 6,4 mg/ml sau khi dùng 150 mg butamirate citrate dưới dạng xirô, và 1,4 mg/ml sau khi uống viên 50 mg. Các giá trị này đạt được sau khoảng 1,5 giờ với dạng xirô và 9 giờ với dạng viên. Thời gian bán thải tương ứng khoảng 6 giờ và 13 giờ sau khi dùng dạng xirô và dạng viên. Khi dùng các liều lặp đi lặp lại, nồng độ trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng, và không ghi nhận có hiện tượng tích lũy thuốc.
Sự thủy phân butamirate, chủ yếu thành acide phényl-2 butyrique và thành diéthylaminoéthoxyéthanol, được bắt đầu trong huyết tương. Hai chất chuyển hóa này cũng có tác dụng chống ho, và cũng như butamirate, liên kết mạnh với protéine huyết tương (khoảng 95%). Acide phényl-2 butyrique được chuyển hóa một phần bằng cách hydroxyl hóa vị trí para.
Ba chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, chủ yếu ở dạng gắn kết với acid glucuronic.
Sự thủy phân butamirate, chủ yếu thành acide phényl-2 butyrique và thành diéthylaminoéthoxyéthanol, được bắt đầu trong huyết tương. Hai chất chuyển hóa này cũng có tác dụng chống ho, và cũng như butamirate, liên kết mạnh với protéine huyết tương (khoảng 95%). Acide phényl-2 butyrique được chuyển hóa một phần bằng cách hydroxyl hóa vị trí para.
Ba chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, chủ yếu ở dạng gắn kết với acid glucuronic.
Ho cấp tính do nhiều nguyên nhân khác nhau. Làm dịu ho trước và sau phẫu thuật khi có phẫu thuật và soi phế quản. Ho gà.
Dạng giọt cho trẻ em
từ 2 tháng tuổi đến 1 tuổi: 10 giọt/lần x 4 lần/ngày;
từ 1 đến 3 tuổi: 15 giọt/lần x 4 lần/ngày
trên 3 tuổi: 25 giọt/lần x 4 lần/ngày.
Sirô:
Trẻ em từ 3 đến 6 tuổi: 5 ml, 3 lần/ngày
từ 6 đến 12 tuổi: 10 ml, 3 lần/ngày
trên 12 tuổi: 15 ml, 3 lần/ngày.
Người lớn: 15 ml, 4 lần/ngày.
Sử dụng muỗng lường có kèm theo với chai thuốc.
Dạng viên:
Trẻ em trên 12 tuổi: 1 hoặc 2 viên/ngày
Người lớn: 2 hoặc 3 viên/ngày, uống thuốc cách nhau 8-12 giờ (nuốt thuốc không nhai).
QUÁ LIỀU
Quá liều có thể gây: ngủ li bì, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất thăng bằng và hạ huyết áp. Các biện pháp điều trị bao gồm : than hoạt tính, thuốc nhuận trường thuộc nhóm muối và dùng các biện pháp hỗ trợ tim và hô hấp thông thường.
Mẫn cảm với hoạt chất chính của thuốc.
Một vài trường hợp bị ngoại ban, buồn nôn, tiêu chảy hoặc chóng mặt được ghi nhận (tỷ lệ khoảng 1%). Các dấu hiệu này tự biến mất sau khi giảm liều hoặc ngưng thuốc.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ