Wosulin 30/70

Wosulin 30/70
Dạng bào chế:Hỗn dịch tiêm-40IU/ml
Đóng gói:Hộp 1 lọ x 10ml

Thành phần:

Nhà sản xuất: Wockhardt Life Sciences., Ltd - ẤN ĐỘ Estore>
Nhà đăng ký: Wockhardt Life Sciences., Ltd Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

– Bệnh nhân đái tháo đường type I.

– Người bị tiểu đường type II mà sử dụng các thuốc khác không có hiệu quả.

– Các trường hợp cấp cứu do bệnh đái tháo đường.

– Trẻ em gầy yếu, phụ nữ mang thai bị rối loạn chuyển hóa đường.

Liều lượng - Cách dùng

Cách sử dụng

– Có thể tiêm dưới da vào vùng đùi, mông, cơ Delta, đặc biệt là thành bụng giúp hấp thu nhanh hơn các vị trí khác.

– Tiêm vào nếp gấp da được véo lên giúp giảm thiểu nguy cơ tiêm vào bắp.

– Sau khi tiêm, nên giữ yên kim dưới da tối thiểu 6 giây, đẩy piston cho đến khi rút kim tiêm ra khỏi cơ thể.

– Thay đổi vị trí tiêm để tránh xảy ra trường hợp loạn dưỡng mỡ.

– Mỗi ống tiêm được sử dụng cho một người.

– Nên sử dụng 30 phút trước bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ chứa Carbohydrat.

Liều dùng

Liều dùng tùy thuộc theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân:

– Thông thường mỗi người bệnh cần sử dụng từ 0,3-1 IU/kg/ngày.

– Đối với bệnh nhân nhiễm trùng, sốt, bệnh gan, thận: Điều chỉnh liều theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Cách xử trí khi quên liều, quá liều

Quên liều: Dùng liều thay thế ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ sử dụng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều quên. Không tiêm gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.

Quá liều:

– Triệu chứng: Hạ đường huyết (lú lẫn, yếu cơ, buồn ngủ, cử động vụng về, mất ý thức…).

– Xử trí: Hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và điều trị kịp thời.


mua-hang-ngay.gif

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với insulin và các thành phần của thuốc

Glucose – máu thấp (hạ đường huyết ).

Không được tiêm loại dịch treo insulin vào tĩnh mạch.

Tương tác thuốc:

– Tăng nhu cầu sử dụng Insullin: Glucocorticoid, Hormon tăng trưởng và Danazol, Thiazid, Hormone tuyến giáp, cường giao cảm, thuốc tránh thai dạng uống.


– Làm giảm nhu cầu sử dụng Insulin của bệnh nhân dùng: MAOI, thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, thuốc chẹn Beta không chọn lọc, Salicylate, Steroid đồng hóa, chất ức chế enzym chuyển Angiotensin (ACE).

– Làm tăng hoặc giảm nhu cầu sử dụng Insullin: Octreotide/Lanreotide.

– Kết hợp Thiazolidinedione: Có thể gây suy tim sung huyết.

– Thuốc chẹn Beta: Làm che lấp các triệu chứng, cơ thể chậm hồi phục sau hạ đường huyết.

– Ngoài ra, sử dụng đồ uống có cồn có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của thuốc.

Để an toàn, hãy thông báo với bác sĩ về toàn bộ các thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng cũng như tiền sử bệnh để được cân nhắc về các tương tác có thể xảy ra.

Tác dụng phụ:

– Thường gặp nhất: Hạ đường huyết.

– Phản ứng tại chỗ tiêm như: Đau, nổi mề đay, sưng, ngứa tại chỗ… thường xảy ra tạm thời.

– Ít gặp: Loạn dưỡng mỡ tại chỗ tiêm.

– Quá mẫn toàn thân rất hiếm gặp tuy nhiên có khả năng đe dọa đến tính mạng như: Đổ mồ hôi, rối loạn tiêu hóa, nổi ban toàn thân, ngứa, khó thở, đánh trống ngực, phù mạch thần kinh, hạ huyết áp, mất ý thức.

Nếu có bất thường xảy ra, cần liên hệ ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đến các trung tâm y tế gần nhất để được tư vấn và giúp đỡ.

Chú ý đề phòng:

Trong quá trình sử dụng thuốc, bạn nên theo dõi chặt chẽ đường huyết, đường niệu khi dùng thuốc, đặc biệt khi có các bệnh lý làm thay đổi nhu cầu sử dụng insulin, khi đó cần chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: giảm liều.

Phụ nữ mang thai và cho con bú: tham khảo ý kiến bác sỹ hoặc có thể điều chỉnh liều.

Sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

Thuốc không qua hàng rào nhau thai và không gây ảnh hưởng đối với trẻ bú sữa mẹ. Tuy nhiên, cần điều chỉnh liều lượng kết hợp với chế độ ăn uống để kiểm soát lượng đường huyết. Việc tăng hoặc hạ đường huyết do không kiểm soát lượng đường trong máu có thể gây dị thật thai nhi hoặc thai chết lưu trong tử cung.

Những người lái xe và vận hành máy móc

Hạ đường huyết có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của người lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng trên nhóm đối tượng này.
norikid

Thông tin thành phần Insulin

Dược lực:
Hiệu quả làm giảm glucose huyết của insulin là do làm quá trình hấp thu glucose dễ dàng theo sau sự gắn kết insulin vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ, đồng thời ức chế sản xuất glucose từ gan.
Dược động học :
- Hấp thu: Khi uống insulin bị thuỷ phân ở đường tiêu hoá làm mất tác dụng. Dùng đường tiêm bắp hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da. Trong máu, insulin có thời gian bán hủy vài phút. Do vậy, thời gian tác động của một chế phẩm insulin được xác định chỉ do đặc tính hấp thu của nó. Quá trình này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (ví dụ liều insulin, đường tiêm và nơi tiêm), các yếu tố này giải thích sự khác biệt đáng kể trong cùng một bệnh nhân và giữa các bệnh nhân khác nhau.
Thời gian tác động trung bình sau khi tiêm dưới da:
Bắt đầu: trong vòng nửa giờ.
Tác động tối đa: từ 1 đến 3 giờ.
Thời gian tác động kéo dài: khoảng 8 giờ.
- Chuyển hoá: Insulin chuyển hoá ở gan bằng phản ứng thuỷ phân dây nối peptid và cắt cầu disulfid làm mất hoạt tính.
- Thải trừ: insulin thải trừ qua đường nước tiểu.
Tác dụng :
- Trên chuyển hoá glucid: insulin có tác dụng làm giảm glucose máu do insulin giúp glucose dễ xâm nhập vào tế bào đặc biệt là các tế bào gan, cơ và mô mỡ bằng cách làm giàu chất vận chuyển glucose ở màng tế bào.
+ Cơ chế làm giảm glucose máu của insulin do insulin kết hợp với receptor, phức hợp insulin-receptor sẽ tự phosphoryl hoá tạo tín hiệu dẫn truyền tới nang dự trữửtong tế bào, các nang sẽ di chuyển tới màng tế bào, hoà vào màng tế bào và hướng chất vận chuyển glucose ra ngoài màng tế bào do đó làm tăng cường vận chuyển glucose làm cho glucose vào tế bào với tốc độ nhanh. Khi nồng độ glucose nội bào cao sẽ thúc đẩy insulin ra khỏi receptor, những chất vận chuyển glucose lại được thu hồi vào những nang bọc kín để trở lại kho dự trữ ở nội bào.
Insulin còn thúc đẩy tổng hợp và ức chế phân huỷ glycogen bằng cách kích thích glycogen synthetase và ức chế glycogen phosphorylase.
Khi thiếu insulin, tế bào không sử dụng được glucose và glucose cũng không chuyển thành glycogen để dự trữ ở gan được. Hậu quả là tăng glucose máu và glucose niệu.
_ Trên chuyển hoá lipid: tăng tổng hợp và dự trữ lipid ở gan, ngăn cản phân giải mỡ và ức chế tạo các chất cetonic nhờ ức chế hoạt tính của lipase nhạy cảm với hormon, làm nồng độ acid béo tự do và glycerol trong huyết tương.
- Trên chuyển hoá protid: thúc đẩy đồng hoá protid bằng cách làm acid amin dễ xâm nhập vào tế bào để tổng hợp protein. Đặc biệt ở thành mạch, insulin tham gia vào tạo glycoprotein cấu trúc, do đó nếu thiếu insulin thành mạch dễ bị tổn thương.
Chỉ định :
Ðiều trị bệnh đái tháo đường týp I ( đái tháo đường phụ thuộc insulin ).
Điều trị đái tháo đường týp II khi các thuốc chống đái tháo đường tổng hợp không còn hiệu quả.
Thuốc được chỉ định để ổn định bệnh đái tháo đường ban đầu và đặc biệt dùng cho những trường hợp cấp cứu của bệnh đái tháo đường.
Trẻ em gầy yếu, kém ăn, suy dinh dưỡng, nôn nhiều và rối loạn chuyển hoá đường( thường truyền glucose kết hợp với insulin).
Gây cơn shock insulin để điều trị bệnh tâm thần( tạo cơn hạ glucose huyết đột ngột và mạnh).
Liều lượng - cách dùng:
Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Nhu cầu insulin trung bình hàng ngày trong điều trị bệnh đái tháo đường thay đổi từ 0,5 cho đến trên 1,0 UI/kg cân nặng, phụ thuộc vào mỗi bệnh nhân. Ở những bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát chuyển hóa tốt sẽ làm chậm lại quá trình xuất hiện và tiến triển các biến chứng của đái tháo đường giai đoạn muộn. Vì vậy, kiểm soát chuyển hóa tốt bao gồm theo dõi glucose, được khuyến khích.
Ở những bệnh nhân lớn tuổi, mục đích chủ yếu của điều trị là làm giảm triệu chứng và tránh tình trạng hạ đường huyết.
Thuốc thường được tiêm dưới da vào thành bụng, vùng đùi, vùng mông hoặc vùng cơ delta cũng có thể được dùng.
Tiêm dưới da vào thành bụng bảo đảm sự hấp thu nhanh hơn so với những vị trí tiêm khác.
Tiêm vào nếp gấp da được véo lên để làm giảm thiểu khả năng tiêm vào cơ.
Chỉ có dung dịch tiêm insulin người là được tiêm tĩnh mạch nhưng chỉ do bác sĩ thực hiện.
Sau khi tiêm, nên giữ kim dưới da ít nhất 6 giây. Giữ chặt nút đẩy cho đến khi rút kim khỏi da. Ðiều này bảo đảm thuốc đã vào hết và hạn chế khả năng máu hay các dịch khác trong cơ thể chảy vào kim hay vào ống insulin.
Nên thay đổi vị trí tiêm trong vùng tiêm để tránh sự loạn dưỡng mỡ. Ðể tránh nguy cơ lây bệnh, mỗi ống tiêm chỉ sử dụng cho một người.
Thuốc tác dụng nhanh và thường được dùng kết hợp với insulin tác dụng vừa hay insulin tác dụng kéo dài.
Việc tiêm insulin nên được thực hiện 30 phút trước bữa ăn chính hay bữa ăn phụ có carbohydrate.
Chống chỉ định :
Hạ đường huyết.
Quá mẫn cảm với insulin người hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Hạ đường huyết là một tác dụng không mong muốn thường xảy ra trong điều trị bằng insulin. Những triệu chứng của hạ đường huyết thường xuất hiện đột ngột, bao gồm đổ mồ hôi, da xanh và lạnh, bồn chồn, run, cảm giác lo âu, mệt mỏi bất thường, hay nhầm lẫn, khó tập trung, lơ mơ, đói dữ dội, giảm thị lực tạm thời, nhức đầu, buồn nôn và đánh trống ngực. Hạ đường huyết nghiêm trọng có thể dẫn đến bất tỉnh và có thể làm suy chức năng não tạm thời hay vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong.
Phù và bất thường về khúc xạ có thể xảy ra khi bắt đầu dùng liệu pháp insulin. Những triệu chứng này thường thoáng qua. Các phản ứng quá mẫn cảm tại chỗ (đỏ, sưng và ngứa ở chỗ tiêm) có thể có trong khi điều trị với insulin. Những phản ứng này thường thoáng qua và biến mất khi tiếp tục điều trị. Các phản ứng quá mẫn cảm toàn thân thỉnh thoảng xuất hiện. Những phản ứng này nghiêm trọng hơn và có thể gây phát ban toàn thân, ngứa, đổ mồ hôi, rối loạn tiêu hóa, phù mạch thần kinh, khó thở, đánh trống ngực và hạ huyết áp. Những phản ứng quá mẫn cảm toàn thân rất dễ đe dọa tính mạng.
Loạn dưỡng mỡ có thể thấy ở chỗ tiêm do không thay đổi vị trí trong vùng tiêm.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Lantus Solostar®

Lantus Solostar®

SĐK:QLSP-857-15

Scilin N

Scilin N

SĐK:QLSP-850-15

Insunova-30/70 (Biphasic)

Insunova-30/70

SĐK:VN-5734-10

Polhumin Mix-4

SĐK:19379/QLD-KD

Polhumin Mix-3

Polhumin Mix-3

SĐK:7533/QLD-KD

Polhumin Mix-2

Polhumin Mix-2

SĐK:7532/QLD-KD

Thuốc gốc

Semaglutide

Semaglutide

Metformin

Metformin hydrochloride

Empagliflozin

Empagliflozin

Dexamethasone

Dexamethasone

Liraglutide

Liraglutide

Corifollitropin alfa

Corifollitropin alfa

Norethisterone

Norethisteron

Ulipristal acetate

Ulipristal acetat

Progesterone

Progesterone

Levothyroxine

Levothyroxin natri

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com