Tiadical

Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Hàm lượng:
200mg
SĐK:VD-3240-07
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH Dược phẩm OPV - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Các chứng đau nhức cấp và mạn ở người lớn.
Liều lượng - Cách dùng
- Ðau cấp tính khởi đầu: 2 viên, sau đó tiếp 1 viên cách 6-8 giờ, nếu cần.
- Ðau mạn tính 2 hay 3 viên/ngày.
- Ðau mạn tính 2 hay 3 viên/ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với floctafenine, glafenine, antrafenine. Suy tim nặng. Bệnh mạch vành.
Tác dụng phụ:
Cảm giác kiến bò, nóng bừng mặt và tay chân, nổi đỏ, ngứa toàn thân, nổi mề đay, phù mạch thần kinh, khó thở dạng suyễn.
Chú ý đề phòng:
- Không dùng thuốc cho trẻ em, phụ nữ có thai & cho con bú, khi lái xe hoặc vận hành máy.
- Suy thận nặng: giảm liều.
- Suy thận nặng: giảm liều.
Thông tin thành phần Floctafenine
Thuốc giảm đau ngoại biên không có chất gây nghiện.
Không có nguy cơ nghiện floctafenine.
Không có nguy cơ nghiện floctafenine.
- Hấp thu: Floctafenine qua đường uống được nhanh chóng hấp thu.
- Chuyển hoá: Floctafenine thủy phân thành chất chuyển hóa chính tìm thấy trong máu là acid floctafenic; chất này có tác dụng giảm đau. Sau khi uống 400 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) của acid floctafenic là 3-4 mcg/ml, đạt được sau 1 giờ (Tmax). Thời gian bán hủy là khoảng 6 giờ.
Sau đó acid floctafenic được oxyt hóa thành acid hydroxyfloctafenic và hydroxyfloctafenine. Ba chất chuyển hóa này hòa tan được. Cuối cùng chúng được đào thải sau khi kết hợp với acid glucuronic, 60% qua mật và 40% qua thận.
Acid floctafenic có lực học tuyến tính sau khi cho dùng các liều đơn 200mg, 400mg và 600mg ở người trẻ.
Không thấy có tích lũy sau khi dùng lặp đi lặp lại 1200mg/ngày trong 8 ngày.
Ở người già, chức năng thận có thể bị suy giảm, sự gia tăng của nồng độ tối đa trong huyết tương và của diện tích dưới đường cong không chứng minh cần phải điều chỉnh liều.
- Thải trừ: Trong suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 10ml/phút), độ tăng của diện tích dưới đường cong cho thấy có thể phải giảm liều.
Dùng chung với thức ăn làm tăng độ khả dụng sinh học của floctafenine.
Floctafenine qua được thai nhi trong giai đoạn cuối của thai kỳ và qua được sữa mẹ.
- Chuyển hoá: Floctafenine thủy phân thành chất chuyển hóa chính tìm thấy trong máu là acid floctafenic; chất này có tác dụng giảm đau. Sau khi uống 400 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) của acid floctafenic là 3-4 mcg/ml, đạt được sau 1 giờ (Tmax). Thời gian bán hủy là khoảng 6 giờ.
Sau đó acid floctafenic được oxyt hóa thành acid hydroxyfloctafenic và hydroxyfloctafenine. Ba chất chuyển hóa này hòa tan được. Cuối cùng chúng được đào thải sau khi kết hợp với acid glucuronic, 60% qua mật và 40% qua thận.
Acid floctafenic có lực học tuyến tính sau khi cho dùng các liều đơn 200mg, 400mg và 600mg ở người trẻ.
Không thấy có tích lũy sau khi dùng lặp đi lặp lại 1200mg/ngày trong 8 ngày.
Ở người già, chức năng thận có thể bị suy giảm, sự gia tăng của nồng độ tối đa trong huyết tương và của diện tích dưới đường cong không chứng minh cần phải điều chỉnh liều.
- Thải trừ: Trong suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 10ml/phút), độ tăng của diện tích dưới đường cong cho thấy có thể phải giảm liều.
Dùng chung với thức ăn làm tăng độ khả dụng sinh học của floctafenine.
Floctafenine qua được thai nhi trong giai đoạn cuối của thai kỳ và qua được sữa mẹ.
Floctafenine có tác dụng giảm đau đơn thuần, không có tác dụng hạ sốt và không chống viêm. Tác dụng giảm đau mạnh hơn aspirin.
Bản thân Floctafenine chưa có hoạt tính, khi vào cơ thể thuỷ phân thành acid Floctafenic mới có tác dụng giảm đau.
Bản thân Floctafenine chưa có hoạt tính, khi vào cơ thể thuỷ phân thành acid Floctafenic mới có tác dụng giảm đau.
Ðiều trị triệu chứng các chứng đau cấp tính và mạn tính ở người lớn.
- Ðau cấp tính: khởi đầu 2 viên, sau đó uống tiếp 1 viên, cách mỗi 6-8 giờ, nếu cần. Trung bình 4 viên/ngày (800mg).
- Ðau mạn tính: 2-3 viên/ngày (400-600mg), cách mỗi 8-12 giờ.
- Không nên dùng quá 6 viên/ngày (1200mg).
- Uống thuốc với một ly nước.
- Ðau mạn tính: 2-3 viên/ngày (400-600mg), cách mỗi 8-12 giờ.
- Không nên dùng quá 6 viên/ngày (1200mg).
- Uống thuốc với một ly nước.
- Có tiền sử tăng cảm với floctafenine, glafenine hay antrafenine, đơn chất hay phối hợp.
- Ðang điều trị với thuốc ức chế bêta.
- Suy tim nặng.
- Bệnh mạch vành.
- Ðang điều trị với thuốc ức chế bêta.
- Suy tim nặng.
- Bệnh mạch vành.
- Phản ứng kiểu phản vệ như cảm giác kiến bò, cảm giác nóng bỏng ở mặt và các chi, ửng đỏ toàn thân kèm ngứa, mề đay, phù mạch, khó thở dạng suyễn, cảm giác khó chịu toàn thân với ngất xỉu và hạ huyết áp đưa đến trụy mạch, sốc.
- Triệu chứng tiêu hóa: buồn nôn, nôn, bón và tiêu chảy.
- Tiểu buốt.
- Suy thận cấp phục hồi được có hoặc không có thiểu niệu/vô niệu.
- Lừ đừ.
- Giảm tiểu cầu, rất hiếm.
- Triệu chứng tiêu hóa: buồn nôn, nôn, bón và tiêu chảy.
- Tiểu buốt.
- Suy thận cấp phục hồi được có hoặc không có thiểu niệu/vô niệu.
- Lừ đừ.
- Giảm tiểu cầu, rất hiếm.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ