Artisonic

Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Dạng bào chế:Viên bao đường
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ x 100 viên bao đường
SĐK:VNA-3397-00
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược DANAPHA - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
- Tăng cường chức năng giải độc của gan.
- Điều trị các tình trạng dị ứng do gan như mụn nhọt, mề day, mẫn ngứa.
- Điều trị viêm gan cấp và mạn, vàng da, táo bón.
- Điều trị các tình trạng dị ứng do gan như mụn nhọt, mề day, mẫn ngứa.
- Điều trị viêm gan cấp và mạn, vàng da, táo bón.
Liều lượng - Cách dùng
- Người lớn: uống 2 - 4 viên x 3 lần/ngày
- Trẻ em: uống 1 - 2 viên x 3 lần/ngày
- Trẻ em: uống 1 - 2 viên x 3 lần/ngày
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Chú ý đề phòng:
Cân nhắc khi cho người bị bệnh tiểu đường hoặc có triệu chứng tăng calci máu vì có sự hiện diện của đường và calci trong thành phần thuốc.
Bảo quản:
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Thông tin thành phần Actisô
Cây Actiso có nguồn gốc Địa Trung Hải, được di thực vào Việt nam trên 100 năm nay. Cây được trồng ở một số vùng núi nước ta (Đà lạt, Sapa, Tam Đảo). Trong đó, Đà lạt là nơi sản xuất Actiso lớn nhất.
Dược liệu Actiso
Bộ phận dùng:
– Lá (Folium Cynarae scolymi)
– Hoa (Flos Cynarae scolymi)
Thành phần hoá học chính:
Cynarin, flavonoid, chất nhầy, pectin…
Chế biến: Lá được thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc vào cuối mùa hoa, đem phơi hoặc sấy khô ở 50 – 60oC. Lá cần được ổn định trước rồi mới bào chế thành dạng thuốc. Có thể dùng hơi nước sôi có áp lực cao để xử lý nhanh thân, lá. Sau đó phơi hoặc sấy khô. Hoa tươi Actiso dùng làm thưc phẩm hoặc thái thành lát phơi khô, sắc uống thay trà.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, phòng ẩm mốc.
Thông tiểu, thông mật, dùng cho người yếu gan, thận, làm hạ cholesterol, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch.
Ngày 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hay trà thuốc, viên nang, cao mềm, dùng đơn độc hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Thông tin thành phần Biển súc
Mô tả:
Cây thảo, sống 1 năm, thân bò hay mọc đứng, lá kép hình mũi mác, mọc so le, cuống rất ngắn có đốt, dài 5 - 16mm, rộng 1,5 - 5mm, hai mặt nhẵn, mặt dưới lá có những vân rất nhỏ. Hoa mọc ở kẻ lá, cuống hoa rất ngắn chừng 2 - 3mm. Quả bế hình trứng, dài 2 - 3mm, màu trắng, có vết nhăn và rốn bao bọc bởi bao hoa còn lại. Mùa hoa tháng 6 - 8, mùa quả tháng 9 - 10.
Biển súc hay Rau đắng: cây thường mọc hoang ở nơi ruộng ẩm, lòng suối cạn. Có nhiều ở các tỉnh phía bắc nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội…
Cũng có nơi gieo hạt trồng làm thuốc và rau ăn, trong bữa ăn hàng ngày nhân dân miền đất Quảng Nam – Đà Nẵng nhất là phố cổ Hội An thường có rau đắng coi như món ăn đặc sản trong đỉa rau sống có nhiều gia vị khác ở vùng rau sạch ở miền làng rau Trà Quế – Hội An, hoặc rau đắng luộc trộn với muối mè ăn rất ngon, người ta còn dùng rau đắng trong ăn lẩu.
Thành phần hóa học: Trong rau đắng có 0,35% chất tanin, 900mg Vitamin C ở rau đắng khô, 39% carôten; Flavonozit avicularin (khi thuỷ phân avicularin sẽ cho quercetin và L. arabinozo); Anthraglycozit. Ngoài ra còn có đường tinh dầu, nhựa, sáp. Độ tro 2,44%.
Bộ phận dùng của Biển súc
Thu hoạch toàn cây bao gồn cả rễ đem phơi hay sấy khô, thu hái vào mùa xuân hạ. Dùng sống hay phơi nắng, sao vàng thơm.
Tính vị: Vị đắng, tính hơi hàn
Quy kinh: Vào kinh Bàng quang
Hoạt chất: Avicularin, quercitrin, d-catechol, gallic acid, caffeic acid, oxalic acid, silicic acid, cholorogenic acid
Biển súc hay Rau đắng một vị thuốc quý, càng quý hơn khi rau đắng luộc trộn với muối mè trong bữa ăn thường ngày, lại chữa và hạn chế sự phát triển được nhiều bệnh về vữa xơ động mạch, hô hấp, tiêu hoá gan mật, thận tiết niệu, rất rẻ tiền, đơn giản dễ tìm ở đâu cũng có, lại không có độc tính.
Tăng chuyển hoá nước, điều hoà tiểu tiện bất thường, diệt ký sinh trùng và trị ngứa.
Biển súc có vị đắng tính bình, không độc vào 2 kinh vị và bàng quang do đó có tác dụng rất tốt cho lợi tiểu, sát trùng, dùng trong những trường hợp thấp nhiệt, sỏi thận, mụn nhọt, giải độc, vàng da tắt mật. Rau đắng giã nhỏ cho ít muối đắp lên vùng da có sưng đau, nóng đỏ rất tốt.
Tăng chuyển hoá nước, điều hoà tiểu tiện bất thường, diệt ký sinh trùng và trị ngứa.
Biển súc có vị đắng tính bình, không độc vào 2 kinh vị và bàng quang do đó có tác dụng rất tốt cho lợi tiểu, sát trùng, dùng trong những trường hợp thấp nhiệt, sỏi thận, mụn nhọt, giải độc, vàng da tắt mật. Rau đắng giã nhỏ cho ít muối đắp lên vùng da có sưng đau, nóng đỏ rất tốt.
- Trị nhiệt lâm, hoàng đản, mẩn ngứa, lở loét, ngứa âm đạo, trẻ nhỏ có giun đũa.
- Thấp nhiệt ở bàng quang biểu hiện như nước tiểu ít và có máu, đau khi tiểu, muốn đi tiểu và hay đi tiểu: Dùng phối hợp Biển súc với Cù mạch, Mộc thông và Hoạt thạch trong bài Bát Chính Tán.
- Eczema và viêm âm đạo do Trichomonas: Nước sắc Biển súc dùng để rửa.
Liều lượng: ngày 10 – 20g khô.
Một số bài thuốc từ biển súc
Bài thuốc chữa viêm bàng quang, sỏi thận và sỏi bàng quang, đái dắt buốt hoặc đái ra máu:
Biển súc 20g, Xa tiền tử 12g, Mộc thông 8g, Cù mạch 8g, Cam thảo 4g, Hoạt thạch 12g, Chi tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa đái khó, đái buốt, đái rắt, đái ra sỏi:
Rau đắng 15 – 20g khô hoặc sấy khô sắc uống thường xuyên.
Bài thuốc chữa viêm bàng quang, viêm tiết niệu, giải nhiệt, giải độc nhất là ở những người có viêm gan vàng da, vàng mắt (Bilrubin trong máu cao)
Rau đắng khô 12g, hoạt thạch 10g, mộc thông 5g, mã đề 8g, cho nước 3 bát, sắc còn 1 bát chia 3 lần uống trong ngày
Trị viêm ruột, kiết lỵ:
Biển súc 16g, Xa tiền tử 12g, Tiên hạc thảo 16g, sắc nước uống trị tiêu chảy do thấp nhiệt. Biển súc chế thành xirô hàm lượng 1ml có 1gam thuốc, mỗi lần uống 50ml, ngày uống 2 – 3 lần. Tác giả theo dõi 108 bệnh nhân, khỏi 104 ca, thời gian hết sốt bình quân 1 ngày, hết đau bụng 4 ngày, phân bình thường sau 5 ngày. Sau khi xuất viện 36 ca bệnh nhân được theo dõi 1 – 12 tháng, có 2 ca tái phát tiếp tục trị khỏi. Thời gian uống thuốc không có phản ứng phụ nào (Báo cáo của Bệnh viện số 1, trực thuộc Viện Y học Hồ bắc, tờ Thông tin Trung thảo dược 1972,3:24).
Trị trùng roi âm đạo, ngứa ngoài da, giun đũa, giun móc câu:
Biển súc tươi 250g cho vào 1500ml nước sắc rửa ngứa ngoài da, âm đạo trùng roi. Biển súc 40g sắc đặc ngày 1 thang uống trong 3 ngày liền, trị giun móc. Biển súc 40g, giấm lâu năm 120g, gia nước 3 chén còn 1 chén chia 2 lần uống, trị giun chui ống mật.
Trị đau răng:
Mỗi ngày dùng Biển súc 50 – 100g sắc nước chia 2 lần uống trị 81 ca, khỏi 80 ca sau khi uống thuốc 2 – 3 ngày (Báo Trung y Thiểm tây 1986,1:28). Ngoài ra có tác giả báo cáo dùng Biển súc 40 – 80g tươi, gia trứng gà mấy cái, gừng tươi vừa đủ sắc uống trong ngày 1 lần trong 20 ngày.
Trị tiểu đục, tiểu ra dưỡng trấp:
Biển súc cả rễ, hợp với Sinh khương, Trứng gà, nấu ăn (Thực Dụng Trung Y Học).
Trị giun chui ống mật:
Biển súc 30g, giấm lâu năm 90g, trộn 3 chén nước, sắc còn 1 chén, chia làm 2 lần uống
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ