Thông tin thuốc Olexon S
Thông tin công dụng, chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ của thuốc Olexon S
Thông tin thuốc Olexon S
Thuốc Olexon S có thành phần : Mỗi 5ml chứa: Terbutalin sulfat 1,5mg; Guaifenesin 66,5mgChỉ định của thuốc Olexon S
Thuốc được dùng cho những trường hợp ho do hen phế quản, khí phế thũng, viêm phế quản và các bệnh lý về phổi gây co thắt phế quản và tăng tiết dịch khác.
Tác dụng
Terbutaline:
Là chất chủ vận β2-adrenergic có tác dụng kích thích thụ thể β của hệ thần kinh giao cảm và có rất ít tác dụng trên thụ thể α.
Tác dụng chính của Terbutalin là làm giãn cơ trơn ở phế quản và mạch ngoại vi. Đồng thời thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp, nên làm tăng thể tích thở ra gắng sức trong vòng 1 giây.
Terbutaline không trực tiếp làm thay đổi phân áp Oxygen động mạch. Thuốc kích thích sản xuất adenosine -3’, 5’- monophosphat vòng (AMPc) do hoạt hóa enzyme adenyl cyclase.
Giống như metaproterenol và albuterol, terbutaline có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể β2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể β1 của tim.
Tuy nhiên, ở liều cao, terbutaline có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương.
Terbutaline đôi khi làm tăng nhịp tim, nhưng còn chưa rõ vì terbutaline kích thích thụ thể β1 hoặc do đáp ứng phản xạ với thay đổi huyết áp do giãn mạch ngoại vi.
Guaifenesin:
Là chất có tác dụng làm loãng đờm nhầy dính bằng cách làm tăng lượng dịch tiết đường hô hấp.
Terbutaline sulfat Terbutalin sulfat được hấp thu khoảng 33-50% qua đường tiêu hóa. Sau khi uống tác dụng dễ thở xuất hiện trong vòng 30 phút, chức năng phổi được cải thiện sau 1-2 giờ, đạt mức tối đa trong vòng 2- 3 giờ, và thời gian tác dụng kéo dài được 4- 8 giờ. Terbutalin phân bố vào sữa mẹ với nồng độ ít nhất bằng nồng độ trong huyết tương ở cùng thời điểm.Tuy nhiên, lượng thuốc vào sữa không bằng 1% liều uống của người mẹ. Terbutalin bị chuyển hóa một phần ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính, thải trừ qua nước tiểu.
Guaifenesin Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nó được chuyển hóa qua gan và thải trừ qua thận Tác dụng dược lý Terbutalin, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp. Terbutalin có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể beta1 của tim.
Tuy nhiên, ở liều cao, terbutalin có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương. Guaifenesin là một chất long đờm, nó kích thích hoặc tạo điều kiện cho việc loại bỏ chất tiết từ đường hô hấp thông qua tăng khối lượng và làm cho chất nhày ít dính hơn làm dễ khạc đờm.
Liều dùng / Cách dùng của thuốc Olexon S
Trẻ em:
< 3 tuổi: 2,5 ml (1/2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày
3-6 tuổi: 2,5-5 ml (1/2-1 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày
7-15 tuổi: 5-10 ml (1-2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày
Người lớn và trẻ em > 15 tuổi:
10-15 ml (2-3 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày.
Cách xử trí khi quên liều, quá liều
- Khi quên liều:
+ Dùng liều đó ngay khi nhớ ra.
+ Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, uống liều tiếp theo như dự định.
+ Không uống gấp đôi liều chỉ định.
- Khi quá liều:
+ Triệu chứng: nhức đầu, rối loạn nhịp tim, lo âu, run, vọp bẻ, hồi hộp. Thỉnh thoảng xảy ra hạ huyết áp.
+ Nếu lỡ dùng quá liều và xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, đến ngay trung tâm y tế để được xử lý kịp thời.
Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng: Nhức đầu, lo âu, run, vọp bẻ, hồi hộp, rối loạn nhịp tim. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp. Kết quả xét nghiệm: Đôi khi có tình trạng tăng đường huyết và nhiễm acid lactic máu. Các chất chủ vận beta2 có thể gây hạ kali huyết do sự tái phân bố kali, nhưng thường không cần phải điều trị.
Xử trí:
- Trường hợp nhẹ đến trung bình: Giảm liều, sau đó tăng liều chậm hơn nếu chưa đạt hiệu quả chống co thắt.
- Trường hợp nặng: Rửa dạ dày, than hoạt tính. Kiểm tra cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số nhịp tim và huyết áp. Cần điều chỉnh kịp thời các thay đổi về chuyển hóa. Nên dùng thuốc ức chế thụ thể beta chọn lọc trên tim (như metaprolol) để điều trị những trường hợp loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động học.
Chống chỉ định của thuốc Olexon S
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác
Tác dụng phụ của thuốc Olexon S
Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là run và đánh trống ngực. Các tác dụng ngoại ý này tùy thuộc vào liều dùng và thường chỉ thoáng qua. Khi mới dùng thuốc, tối thiểu 50% bệnh nhân có tác dụng ngoại ý rung cơ. Thường gặp (> 1/100): Toàn thân: nhức đầu. Hệ tuần hoàn: đánh trống ngực. Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn. Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân. Hiếm gặp (< 1/1000): Da: mề đay, ngoại ban. Chuyển hóa: giảm kali máu. Tâm thần: rối loạn giấc ngủ và hành vi. Trong điều trị doạ sinh non: Trong một nghiên cứu trên 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do các tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutaline. Thường gặp (>1/100): Toàn thân: nhức đầu. Tuần hoàn: đánh trống ngực. Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn. Chuyển hóa: tăng đường huyết, giảm kali máu. Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân. Hiếm gặp (< 1/1000): Hệ tuần hoàn: hình ảnh trên lâm sàng giống phù phổi, tăng khuynh hướng chảy máu tử cung khi mổ bắt con. Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.