Chỉ số BMI cho trẻ em, cách tính BMI cho trẻ em
Tôi muốn hỏi chỉ số BMI cho trẻ từ 2 đến 10 tuổi . Làm thế nào để tính chỉ số BMI biết trẻ bị suy dinh dưỡng hay béo phì, hay đủ cân . Tôi xin cảm ơn
Trả lời:
Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ
BMI cho trẻ là gì
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là trọng lượng của một người tính (kilogam) chia cho bình phương chiều cao (mét). Đối với trẻ em và thiếu niên, BMI có tuổi và giới tính cụ thể và thường được gọi là BMI theo tuổi. Ở trẻ em, một lượng lớn chất béo trong cơ thể ( thừa cân) có thể dẫn đến các bệnh liên quan đến trọng lượng và các vấn đề sức khỏe khác và thiếu cân cũng có thể gây nguy cơ cho các vấn đề về sức khỏe.
Chỉ số BMI cao có thể là chỉ báo về mức độ béo của cơ thể cao. BMI không đo trực tiếp mỡ cơ thể, nhưng nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ số BMI tương quan với các chỉ số trực tiếp của mỡ cơ thể, như đo độ dày gấp nếp, trở kháng sinh học, đo mật độ (cân dưới nước), hấp thụ năng lượng tia X kép (DXA) phương thức1,2,3. BMI có thể được coi là một thay thế cho các biện pháp trực tiếp của mỡ cơ thể.
Nói chung, BMI là phương pháp sàng lọc không tốn kém và dễ thực hiện đối với các loại cân nặng có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe.
Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi cho trẻ em
Khác với cách phân loại BMI ở người lớn, với trẻ em (từ 2-20 tuổi) trọng lượng và chiều cao thay đổi trong quá trình tăng trưởng và phát triển, cũng như mối quan hệ của chúng với mỡ cơ thể, chỉ số BMI của trẻ phải được hiểu là so sánh tương đối so với các trẻ khác cùng giới tính và tuổi tác.
Sau khi chỉ số BMI được tính cho một số lượng lớn trẻ em và thiếu niên, nó được thể hiện dưới dạng phần trăm có thể thu được từ một biểu đồ. Những phần trăm này biểu thị chỉ số BMI của trẻ em liên quan đến trẻ em khác.
Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi là chỉ số thường được sử dụng nhất để đo lường kích thước và mô hình tăng trưởng của trẻ em và thanh thiếu niên. Các loại trạng thái cân nặng BMI cho tuổi và tỷ lệ phần trăm tương ứng dựa trên các khuyến nghị của ủy ban chuyên gia và được thể hiện trong bảng sau:
Tình trạng | Khoảng phần trăm của BMI |
Thiếu cân | < 5% |
Bình thường hoặc khỏe mạnh | Từ 5% tới 85% |
Thừa cân ( Nguy cơ béo phì) | Từ 85% tới 95% |
Béo phì | >95% |
Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi ( từ 2 tuổi tới 20 tuổi) được biểu diễn như sau:
Cách tính BMI cho trẻ em dựa vào biểu đồ BMI
Giả sử có một trẻ 5 tuổi có cân nặng 22 kg, chiều cao là 1.1 m;
BMI của trẻ = cân nặng/(chiều cao x chiều cao) = 22/(1.1x1.1) = 18.2
Để biết bé thuộc tình trạng nào, ta cần tra biểu đồ BMI cho bé 5 tuổi như sau:
Ta kẻ 1 cột (màu xanh) ở vị trí số 5 theo trục tuổi ( nằm ngang) , cột này sẽ cắt các đường cong ở 3 vị trí màu đỏ như hình vẽ;
BMI có giá trị 18.2 sẽ nằm ở vùng màu vàng (giữa số 2 và số 3) nên trẻ 5 tuổi BMI 18.2 là thừa cân, thuộc nguy cơ béo phì (thuộc khoảng phần trăm từ 85% tới 95%: nghĩa là BMI của trẻ lớn hơn của 85% trẻ nhưng vẫn nhỏ hơn 5% trẻ khác).
Công cụ Tính BMI cho trẻ
- Bạn có thể Tính BMI cho trẻ em (từ 2 tuổi tới 20 tuổi) tại đây
- Với trẻ dưới 2 tuổi thì tiêu chuẩn cân nặng, chiều cao dựa vào Bảng chiều cao cân nặng của trẻ theo WHO
Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ