Khi virus cúm đang lây lan trong cộng đồng:
Điều trị cúm ở người lớn và trẻ em (kể cả trẻ sơ sinh đủ tháng).
Phòng ngừa cúm ở người lớn và trẻ em ≥ 1 tuổi (> 40 kg) sau khi tiếp xúc với người nhiễm cúm (trường hợp ngoại lệ như chủng virus đang lây lan không phải chủng virus trong vaccin và khi có đại dịch, có thể cân nhắc phòng ngừa theo mùa).
Flustad 75 không được dùng để thay thế cho vaccin cúm.
Việc sử dụng thuốc kháng virus để điều trị và phòng ngừa cúm nên được xác định dựa trên các khuyến cáo chính thức. Quyết định dùng oseltamivir để điều trị và phòng ngừa nên dựa trên các đặc tính đã biết của virus cúm đang lây lan, những thông tin có sẵn về tính nhạy cảm của virus cúm đối với thuốc vào mỗi mùa và ảnh hưởng của bệnh ở những vùng địa lý và nhóm bệnh nhân khác nhau.
Không dùng cho những người khoẻ mạnh bị cúm.
Quá mẫn với oseltamivir phosphate hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thông tin từ những nghiên cứu về dược lý và dược động học của oseltamivir phosphate cho thấy ít có khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Một lượng lớn oseltamivir phosphate được chuyển hóa thành hợp chất có hoạt tính nhờ esterase khu trú chủ yếu ở gan. Tương tác thuốc do sự cạnh tranh gắn esterase vẫn chưa được báo cáo nhiều trong y văn. Do oseltamivir và chất chuyển hóa có hoạt tính đều gắn kết kém với protein huyết tương, khả năng tương tác do chiếm chỗ của thuốc khó có thể xảy ra.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy cả oseltamivir phosphate lẫn chất chuyển hóa có hoạt tính đều không phải là chất nền tốt cho men oxidase có chức năng hỗn hợp P450 hoặc cho men glucuronyl transferases. (Xem mục Dược động học). Không có cơ sở nào về mặt cơ chế cho thấy có sự tương tác giữa thuốc và thuốc ngừa thai dùng đường uống.
Cimetidine, một chất ức chế không đặc hiệu của các đồng dạng cytochrome P450 và là chất cạnh tranh với những thuốc gốc bazơ hoặc thuốc cation hóa để bài tiết qua ống thận, không có ảnh hưởng gì lên nồng độ trong huyết tương của oseltamivir hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
Xét về mặt lâm sàng, các tương tác thuốc quan trọng có liên quan đến sự cạnh tranh để bài tiết qua ống thận khó có thể xảy ra do giới hạn an toàn đã được biết của hầu hết các thuốc, đặc điểm thải trừ của chất chuyển hoá có hoạt tính (lọc ở vi cầu thận và tiết ở ống thận dưới dạng anion) và khả năng thải trừ của những đường này. Dùng thuốc đồng thời với probenecid sẽ làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa có hoạt tính lên gần gấp đôi do làm giảm sự tiết chủ động của chúng ở ống thận. Tuy vậy, nhờ giới hạn an toàn của chất chuyển hóa có hoạt tính rất rộng nên không cần thiết phải điều chỉnh liều khi dùng thuốc chung với probenecid.
Dùng thuốc đồng thời với amoxicillin không làm thay đổi nồng độ của cả hai loại thuốc trong huyết tương, điều này cho thấy rằng sự cạnh tranh để được bài tiết dưới dạng anion là rất yếu.
Dùng thuốc đồng thời với paracetamol không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của oseltamivir, chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, hoặc paracetamol.
Không có tương tác thuốc về dược động học giữa oseltamivir hoặc chất chuyển hóa chính của nó được ghi nhận khi dùng chung oseltamivir với paracetamol, acid acetylsalicylic, cimetidine hoặc các thuốc kháng acid (magnesium và hydroxid nhôm và carbonate canxi)
Trong các nghiên cứu lâm sàng để điều trị và dự phòng phase III, người ta đã dùng Tamiflu chung với các thuốc thông dụng khác như thuốc ức chế men chuyển (enalapril, captopril), các thiazide lợi tiểu (bendrofluazide), kháng sinh (penicillin, cephalosporin, azithromycin, erythromycin và doxycycline), thuốc chẹn thụ thể H2 (ranitidine, cimetidine), chẹn beta (propanolol), các xanthine (theophyline), thuốc giống giao cảm (pseudoephedrine), chế phẩm thuốc phiện (codeine), corticosteroids, thuốc dãn phế quản dạng hít, và thuốc giảm đau (aspirin, ibuprofen và paracetamol). Không thấy có sự thay đổi nào về phản ứng phụ hoặc tần suất xuất hiện các phản ứng phụ khi dùng Tamiflu chung với các thuốc này.
Rất thường gặp:
Nhức đầu; buồn nôn.
Thường gặp:
Viêm phế quản, nhiễm Herpes simplex, viêm mũi-họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang; mất ngủ; ho, đau họng, sổ mũi; nôn, đau bụng, khó tiêu; đau, hoa mắt (bao gồm chóng mặt), mệt mỏi, sốt, đau chân tay.
Oseltamivir không thay thế cho vaccine cúm, không ảnh hưởng đến việc chủng ngừa cúm hàng năm. Nên cập nhật thông tin mới nhất về tính nhạy cảm với oseltamivir của các chủng virus đang lưu hành trước khi quyết định sử dụng oseltamivir.
Bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng đồng thời (chưa có thông tin về an toàn và hiệu quả).
Suy giảm miễn dịch hoặc bệnh tim/hô hấp (hiệu quả chưa xác định rõ/chưa được thiết lập).
Trẻ sinh non < 36 tuần tuổi (chưa có dữ liệu liều khuyến cáo).
Trẻ sơ sinh và trẻ em (≥ 1 tuổi) bị suy thận (chưa có đủ dữ liệu lâm sàng).
Biến cố thần kinh: theo dõi chặt dấu hiệu hành vi bất thường, đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị.
Phụ nữ có thai/Cho con bú: Có thể cân nhắc dùng nếu cần sau khi đánh giá lợi ích, an toàn và khả năng gây bệnh của chủng cúm hiện hành.
Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Nên bắt đầu điều trị sớm nhất có thể trong vòng 2 ngày đầu kể từ khi xuất hiện triệu chứng cúm/tiếp xúc với người nhiễm cúm.
Điều trị: 75 mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày (10 ngày ở người lớn bị suy giảm miễn dịch).
Phòng ngừa sau khi tiếp xúc gần với người nhiễm cúm: 75 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Phòng ngừa khi có dịch cúm trong cộng đồng:
Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 13 tuổi: 75 mg x 1 lần/ngày trong 6 tuần (12 tuần ở người suy giảm miễn dịch).
Trẻ < 12 tuổi: Chưa có nghiên cứu.
Suy thận: Chỉnh liều cho người lớn và thanh thiếu niên (13 – 17 tuổi) suy thận vừa hoặc nặng.