Tác dụng
Tenofovir Disoproxil Fumarate có cấu trúc một nucleotide diester vòng xoắn, là dạng muối fumarate của tiền thuốc Tenofovir Disoproxil. Sau khi được hấp thu thuốc thuỷ phân thành tenofovir, và tiếp theo được phosphoril hoá nhờ men trong tế bào tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính: Tenofovir diphosphate, chất này có tác dụng ức chế men DNA Polymerase cila virus viêm gan B (HBV) và men sao chép ngược HIV. Tác dụng này do Tenofovir diphosphate cạnh tranh với deoxyribonucleotide và làm đứt chuỗi DNA sau khi xâm nhập vào DNA của vi rút. Tenofovir diphosphate ức chế yếu các men anpha và beta-DNA polymerase của động vật có vú và men gamaDNA polymerase ở động vật có xương sống.
Chỉ định
Nhiễm HIV-I: Viên Tenofovir Disoproxil Fumarate được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-I cho người trưởng thành > 18 tuổi. Chỉ định này dựa trên phân tích mức RNA HIV-I huyết tương và số lượng tế bào CD4 ở những bệnh nhân chưa hoặc đã được điều trị bằng các thuốc kháng retro-virus trước đó.
Viêm gan B: Viên Tenofovir Disoproxil Fumarate được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính cho người trưởng thành bị bệnh gan có bù, ở giai đoạn virus đang phát triển hoặc nồng độ các men alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh bị tăng cao kéo dài và có bằng chứng, mô học về viêm tiền triển hoặc xơ hóa.
Bệnh nhân mẫn cảm hoặc bị dị ứng với Tenofovir
Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc;
Không sử dụng ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút).
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành.
Khuyến cáo không dùng đồng thời:
Không được dùng chung với bất kỳ dược phẩm nào chứa Tenofovir Disoproxil Fumarate hoặc với Adefovir Dipivoxil.
Didanosine: Không được dùng đồng thời Tenofovir Disoproxil Fumarate với Didanosine vì việc dùng chung này gây tăng nồng độ didanosine 40-60%, điều này có thể dẫn đến tăng các tác dụng không mong muốn có liên quan đến didanosine.
Các thuốc thải trừ qua đường thận: Do tenofovir chủ yếu được thải trừ qua thận, việc dùng đồng thời Tenofovir Disoproxil Fumarate với các thuốc thải trừ qua thận làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh sự bài tiết chủ động qua ống thận
Các thuốc gây độc cho thận: Phải tránh dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate đồng thời hoặc gần với các thuốc gây độc cho thận, như aminoglycoside, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidine, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2.
Tacrolimus được cho là ảnh hưởng đến chức năng thận, do đó phải giám sát chặt chẽ khi dùng kết hợp tacrolimus với Tenofovir Disoproxil Fumarate.
Atazanavir/Ritonavir:
Atazanavir: Diện tích dưới đường cong (AUC) giảm 25%, nồng độ tối đa (Cmax) giảm 28%, nồng độ tối thiểu (Cmin) giảm 26%; Tenofovir: AUC tăng 37%, Cmax tăng 34%, Cmin tăng 29%; Phải giám sát chặt chẽ chức năng thận.
Lopinavir/Ritonavir: Làm AUC của tenofovir tăng 32%, Cmin tăng 51%. Phải giám sát chặt chẽ chức năng thận.
Darunavir/Ritonavir: Làm AUC của tenofovir tăng 22%, Cmin tăng 37%. Phải giám sát chặt chẽ chức năng thận.
Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra gồm: Giảm phosphat huyết, chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi.
Khoảng 1% bệnh nhân được điều trị với Tenofovir Disoproxil Fumarate phải ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tăng ALT, mệt mỏi.
Phác đồ điều trị phối hợp thuốc kháng retrovirus gây bất thường chuyên hóa như tăng triglyceride huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết và tăng acid lactic huyết, làm phân bố lại mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) ở những bệnh nhân HIV gồm cả mỡ vùng ngoại biên và dưới da mặt, tăng mỡ ổ bụng và nội tạng, tăng trương lực và tích lũy mỡ ở lưng-cổ (bệnh gù trâu) tổn hại thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushing.
Các trường hợp hoại tử xương cũng đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân được biết có các yếu tố nguy cơ, bệnh HIV tiến triển hoặc dùng Phác đồ điều trị phối hợp kháng, retrovirus dài ngày.
Những tác dụng không mong muốn có thể xây ra nhưng hiểm: Khó thở, nhiễm acid lactic, viêm tụy, tăng transaminase, viêm gan, nổi mẩn, suy thận cấp, suy thận, bệnh ống thận gần gốc (gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinine, hoại tử ống thận cấp, suy nhược.
“Thông báo cho bác sỹ của bạn trong trường hợp có bắt kỳ tác dụng không mong muốn nào liên quan tới việc dùng thuốc”
Thận trọng trên những bệnh nhân có nền tảng rối loạn chức năng thận, do khả năng thải trừ của thận đã bị rối loạn nên cần điều chỉnh liều cho phù hợp với thể trạng của bệnh nhân.
Bệnh nhân cần chú ý sử dụng thuốc đều đặn hàng ngày trong suốt quá trình điều trị, sử dụng đúng liều và đúng giờ để nồng độ thuốc trong cơ thể luôn ở ngưỡng điều trị và duy trì được hoạt lực kháng virus tốt nhất
Bệnh nhân không được tự ý dừng uống thuốc vì điều này sẽ dẫn đến tình trạng bệnh của bệnh nhân không những không được cải thiện mà còn nhanh chóng dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan.
Đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú: Do thuốc có thể được bài tiết qua sữa mẹ dưới dạng sản phẩm chuyển hóa vẫn còn tác dụng nên cần phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này.
Thuốc có thể gây buồn ngủ hoặc làm mất tập trung hay ảnh hưởng đến quá trình làm việc và học tập cũng như vận hành máy móc.
Phác đồ điều trị phải được khởi đầu bởi một bác sỹ có kinh nghiệm trong việc kiểm soát nhiễm HIV và/ hoặc điều trị viêm gan B mạn tính. Trong các trường hợp bệnh nhân bị khó nuốt, có thể hòa tan viên Tenofovir Disoproxil Fumarate trong ít nhất 100 ml nước đun sôi để nguội, nước cam hoặc nước nho cho bệnh nhân uống. Người trưởng thành: Liều đề nghị để điều trị HIV hoặc điều trị viêm gan B mạn tính là 1 viên x 1 lần/ngày, uống khi no.
Viêm gan B mạn tính
Ở những bệnh nhân có HBeAg+ không bị xơ gan, điều trị trong ít nhất 6-12 tháng sau khi đã xác định được sự chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HbeAg và mất HBV DNA với phát hiện kháng- Hbe) hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBe, hoặc thuốc mất hiệu lực.
Phải theo dõi nồng độ ALT và HBV DNA đều đặn sau khi ngừng điều trị nhằm phát hiện bất cứ sự tái phát virus nào.
Bệnh nhân có HbeAg (-) không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi có sự chuyển đổi huyết thanh HBe hoặc khi có bằng chứng thuốc mất hiệu lực. Trong điều trị kéo dài hơn 2 năm, phải thường xuyên đánh giá lại để xem phác đồ đang điều trị còn thích hợp với bệnh nhân không.
Người cao tuổi: Không có tài liệu về liêu dùng cho bệnh nhân > 65 tuổi.
Suy thận: Tenofovir được bài xuất qua thận và nồng độ tenofovir tăng lên ở những bệnh nhân suy thận, chỉ dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate cho những bệnh nhân này khi lợi ích điều trị hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.
Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50 - 80 ml/phút): Dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate liều 1 lần /ngày cho những bệnh nhân suy thận nhẹ.
Suy thận vừa phải (độ thanh thải creatinine 30 - 49 ml/phút): Dùng 1 viên Tenofovir Disoproxil Fumarate (300 mg) cách nhau 48 giờ, phải giám sát chặt chẽ đáp ứng lâm sàng với điều trị và chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút) và bệnh nhân thẩm tách máu: Không thể điều chỉnh liều thích hợp do thuốc không có hàm lượng khác, không dùng viên Tenofovir Disoproxil Fumarate cho nhóm bệnh nhân này.
Không dùng cho bệnh nhân không thẩm tách máu có độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Nếu ngưng dùng viên Tenofovir Disoproxil Fumarate cho những bệnh nhân viêm gan B mạn tính đồng nhiễm hoặc không nhiễm HIV, phải giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này do đã có bằng chứng tăng nặng bệnh viêm gan.