– Nhiễm nấm tại chỗ (sau khi điều trị tại chỗ không có kết quả)
· Nhiễm nấm Candida da và niêm mạc nặng, mạn tính.
· Nhiễm nấm Candida tiết niệu, âm đạo mạn tính.
· Nhiễm nấm đường tiêu hóa.
· Nhiễm nấm ở da và móng tay.
– Nhiễm nấm toàn thân bao gồm nhiễm Candida, Blastomyces, Coccidioides, Histoplasma, Paracoccidioides.
– Dự phòng nhiễm nấm ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
– Bệnh gan cấp hay mạn tính.
– Tránhdùng Ketoconazole với các thuốc chuyển hóa ở gan như: Terfenadine, Astemizole, Cisapride, Domperidone, Midazolam, and Triazolam, Domperidone, Pimozide, Quinidine, nhóm statin như Atorvastatin và Simvastatin.
– Các thuốc làm giảm acid dạ dày như các thuốc kháng muscarin, kháng acid, kháng histamin H2,, ức chế bơm proton hoặc Sucralfate: làm giảm sự hấp thu của Ketoconazole. Nên uống các thuốc này sau khi uống Ketoconazole ít nhất 2 giờ .
– Rifampicin và Isoniazid: làm giảm nồng độ Ketoconazole trong huyết thanh.
– Cyclosporine: Ketoconazole làm tăng nồng độ của Cyclosporine trong máu.
– Buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, chảy máu đường tiêu hóa, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt,…
– Giảm Testosterone thoáng qua.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Cần thử nghiệm chức năng gan khi điều trị dài ngày bằng Ketoconazole. Cần ngưng điều trị khi có dấu hiệu bệnh gan.
– Thận trọng khi điều trị kéo dài ở trẻ em vì Ketoconazole ức chế quá trình tổng hợp các Steroid và chuyển hóa Vitamin D.
Uống trong hoặc sau khi ăn.
– Người lớn: Uống 1– 2 viên, mỗi ngày 1 lần .
– Trẻ em:
· trẻ em cân nặng từ 15– 30kg: uống 1/2 viên, mỗi ngày 1 lần
· trẻ em cân nặng trên 30kg: liều giống người lớn.
Đợt dùng từ 2 tuần đến vài tháng. Cần điều trị liên tục và kéo dài ít nhất 1 tuần sau khi tất cả các triệu chứng biến mất và các mẫu cấy đã âm tính.
QUÁ LIỀU:
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ bao gồm cả rửa dạ dày bằng Sodium bicarbonate.